Mấy bài trong đề mẫu HSKK (khẩu ngữ) Cao cấp - có đáp án tham khảo


I. Ba bài trong phần 1 - nghe sau đó thuật lại
1.刘先生和儿子去火车站,进去以后,离开车只有五分钟了。他们跑了起来,刘先生跑得很快,先上了火车。他看见儿子还在车下面,就要下车。列车员说: “先生,不能下车,车就要开了,来不及了。 ”刘先生着急地说: “不行,是我儿子要坐车,我是来送他的。
Ông Lưu và con trai đến ga tàu lửa, sau khi vào, chỉ còn 5 phút nữa thì tàu chạy. Họ chạy lên. Ông Lưu chạy rất nhay, lên tàu hỏa trước rồi. Ông nhìn thấy con trai vẫn ở bên dưới liền muốn xuống tàu. Nhân viên tàu lửa nói: "Thưa ông, không thể xuống, xe sắp chạy rồi, không kịp nữa. Ông Lưu vội vàng nói: "Không được, là con trai tôi cần đi, tôi đến tiễn nó thôi.

2.有一个班,大部分学生毕业前就找到了工作。最后,只剩下一个学生还没有找到工作。这时候有个大公司来招聘销售代表,年薪三十万。于是剩下的这名学生得到了最好的工作。他不是最优秀的,但其他人都已经没有了选择的机会。我们的一生, 也许可以更成功,但有时候早早地做出选择,会使我们失去更好的发展机会。

Có một lớp, đại bộ phận sinh viên trước khi tốt nghiệp đều tìm được việc làm rồi. Sau cùng, chỉ còn lại một sinh viên vẫn chưa tìm được việc. Lúc ấy, có một công ti lớn đến tuyển dụng nhân viên bán hàng, mức lương năm là 300 nghìn tệ. Thế là người sinh viên còn sót lại nhận được công việc tốt nhất. Anh ta không phải là người ưu tú nhất, nhưng những người khác đều không còn cơ hội lựa chọn nữa. Đời chúng ta, có lẽ có thể thành công hơn nữa, nhưng có lúc lựa chọn sớm có thể khiến cho chúng ta mất đi cơ hội phát triển tốt hơn.

3. 冬天过去了,春天来到了,由于气温变化等原因,人们经常会觉得身体很疲劳,想睡觉,这就是我们常说的“春困” “春困”虽然不是病,但是也会影响人们的学习和工作。不过,如果饮食合适, “春困”是可以减轻或者消失的。比如说,常吃水果、蔬菜,喝果汁儿,少吃油多的食物。
Mùa đông qua đi rồi, mà xuân đã đến, do nguyên nhân nhiệt độ không khí thay đổi, người ta thường cảm thấy cơ thể rất mệt mỏi, muốn ngủ. Đây chính là cái mà chúng ta hay gọi là “buồn ngủ mùa xuân”. “Buồn ngủ mùa xuân” tuy không phải là bệnh  nhưng cũng có thể ảnh hưởng đến việc học tập và làm việc của người ta. Tuy nhiên, nếu như ăn uống thích hợp , “buồn ngủ mùa xuân” có thể giảm nhẹ hoặc mất đi. Lấy ví dụ, thường xuyên ăn hoa quả, rau cải, uống nước trái cây, ăn ít đồ ăn nhiều dầu.

II. Bài trong phần 2 - đọc to
微笑是对生活的一种态度,跟贫富、地位、处境没有必然的联系。一个富翁可能整天烦恼忧愁,而一个穷人却可能心情舒畅。只有心里有阳光的人,才能感受到现实的阳光, 如果连自己都苦着脸, 那生活如何美好?
生活始终是一面镜子,当我们哭泣时,生活在哭泣;当我们微笑时,生活也在微笑。微笑是对他人的尊重,同时也是对生活的尊重。微笑是有“回报”的,人际关系就像物理学上所说的力的平衡,你怎样对别人,别人就会怎样对你,你对别人的微笑越多,别人对你的微笑也会越多。
微笑是朋友间最好的语言,一个自然流露的微笑,胜过千言万语,无论是初次见面,还是相识已久,微笑都能拉近人与人之间的距离,令彼此倍感温暖。
Mỉm cười là một loại thái độ đối với cuộc sống, hiển nhiên không có liên quan gì đến giàu nghèo, địa vị, hoàn cảnh. Một người giàu có có khi cả ngày phiền não ưu  sầu, còn một người nghèo lại có thể tâm trạng vui vẻ. Chỉ người trong lòng có ánh mặt trời, mới có thể cảm nhận được ánh mặt trời của thực tại, nếu chính bản thân cũng khổ sở ra mặt, vậy cuộc sống còn gì tươi đẹp?
Cuộc sống trước sau là một mặt kính, khi bạn khóc lóc, cuộc sống cũng khóc lóc; khi bạn mỉm cười, cuộc sống cũng mỉm cười. Mỉm cười là sự tôn trọng đối với người khác, đồng thời cũng là sự tôn trọng đối với cuộc sống. Mỉm cười là thứ có thể “phản hồi lại”, quan hệ giao tế của con người giống như sự cân bằng lực mà vật lí nói đến, bạn đối với người khác như thế nào, người khác sẽ liền đối với bạn như thế, bạn mỉm cười với người khác càng nhiều, người khác cũng sẽ mỉm cười với bạn càng nhiều.
Mỉm cười là ngôn ngữ tốt nhất giữa bạn bè, một nụ cười tự nhiên lộ ra, hơn cả muôn ngàn lời lẽ, bất kể là lần đầu gặp gỡ, hay là quen biết đã lâu, mỉm cười đều có thể kéo gần khoảng cách giữa người với người, làm cho hai bên cảm nhận được sự nồng ấm.

Pinyin cụ thể như sau:
微笑是对生活的一种态度,
Wēixiào shì duì shēnghuó de yī zhǒng tàidù,
跟贫富、地位、处境没有必然的联系。
gēn pín fù, dìwèi, chǔjìng méiyǒu bìrán de liánxì.
一个富翁可能整天烦恼忧愁,
Yīgè fùwēng kěnéng zhěng tiān fánnǎo yōuchóu,
而一个穷人却可能心情舒畅。
ér yīgè qióngrén què kěnéng xīnqíng shūchàng.
只有心里有阳光的人,
Zhǐyǒu xīn li yǒu yángguāng de rén,
才能感受到现实的阳光,
cáinéng gǎnshòu dào xiànshí de yángguāng,
如果连自己都苦着脸, 那生活如何美好?
rúguǒ lián zìjǐ dōu kǔzhe liǎn, nà shēnghuó rúhé měihǎo?
生活始终是一面镜子,
Shēnghuó shǐzhōng shì yīmiàn jìngzi,
当我们哭泣时,生活在哭泣;
dāng wǒmen kūqì shí, shēnghuó zài kūqì;
当我们微笑时,生活也在微笑。
dāng wǒmen wēixiào shí, shēnghuó yě zài wēixiào.
微笑是对他人的尊重,同时也是对生活的尊重。
Wēixiào shì duì tārén de zūnzhòng, tóngshí yěshì duì shēnghuó de zūnzhòng.
微笑是有“回报”的,
Wēixiào shì yǒu “huíbào” de,
人际关系就像物理学上所说的力的平衡,
rénjì guānxì jiù xiàng wùlǐ xué shàng suǒ shuō de lì de pínghéng,
你怎样对别人,别人就会怎样对你,
nǐ zěnyàng duì biérén, biérén jiù huì zěnyàng duì nǐ,
你对别人的微笑越多,别人对你的微笑也会越多。
nǐ duì biérén de wēixiào yuè duō, biérén duì nǐ de wēixiào yě huì yuè duō.
微笑是朋友间最好的语言,
Wēixiào shì péngyǒu jiān zuì hǎo de yǔyán,
一个自然流露的微笑,胜过千言万语,
yīgè zìrán liúlù de wēixiào, shèngguò qiānyán wàn yǔ,
无论是初次见面,还是相识已久,
wúlùn shì chūcì jiànmiàn, háishì xiāngshí yǐ jiǔ,
微笑都能拉近人与人之间的距离,令彼此倍感温暖。
wēixiào dōu néng lā jìn rén yǔ rén zhī jiān de jùlí, lìng bǐcǐ bèi gǎn wēnnuǎn.

III. Phần 3 - trả lời câu hỏi
1. 你认为理想的生活状态是什么样的?请简单说说
Bạn cho rằng trạng thái cuộc sống lí tưởng là như thế nào? Hãy nói một cách đơn giản.
(Dưới đây là tham khảo bài viết của 1 thí sinh đạt 69/100 điểm)
生活状态怎样才算是理想,相信每个人都有自己的看法。有人会想钱财充足,地位高贵,也有人会认为可以跟一个情投意合的人相处无论贫富都是美好。而我觉得理想的生活状态就是什么时候都感到安然无恙,无忧无虑。因为我觉得人生最痛苦的就是心里不安,时时担忧。如果这样金钱,地位,爱情有什么意义了?金钱不一定能买得到心里幸福。有知识虽说可以挣钱但孤单也很难受。有爱情但贫穷那生活也会很困苦。每一个要素偏斜都不算是真正幸福,只有得到平衡才算是十全十美。但是每一天都想平平安安地过去不是容易可以做到的事。俗话有句”知足常乐“果然如此,自己知道什么是够的,少点贪念,执念,也有句笑一笑十年少,生活中要乐观开朗。生活肯定会少了很多烦恼。

Trạng thái cuộc sống thế nào mới là lí tưởng đây? Tin chăc rằng mỗi người đều có cách nhìn nhận của riêng mình. Có người có thể nghĩ rằng tiền tài đầy đủ, địa vị cao sang, cũng có người cho rằng có thể sống cùng người tâm đầu ý hợp thì tốt. Tôi thì cảm thấy trạng thái cuộc sống lý tưởng chính là lúc nào cũng an nhiên thanh thản, không lo không nghĩ. Bởi vì tôi cảm thấy đời người đau khổ nhất chính là trong lòng bất an, lúc lào cũng lo phiền. Nếu như vậy thì tiền bạc, địa vị, tình yêu có ý nghĩa gì? Tiền bạc không hẳn mua được hạnh phúc, có tri thức tuy nói có thể kiếm được tiền nhưng mà cô đơn cũng rất buồn. Có được tình yêu nhưng nghèo khó thì cuộc sống cũng rất khó khăn. Mỗi một yếu tố thiên lệch đều không tính là hạnh phúc đích thực, chỉ có đạt được sự cân bằng mới xem là hoàn hảo.
Nhưng mỗi ngày có thể bình an qua đi không phải là điều có thể dễ dàng làm được. Tục ngữ có câu "tri túc thường lạc", quả đúng như vậy, tự biết thế nào là đủ, bớt đi chút lòng tham, chấp niệm. Lại có câu "một nụ cười bằng mười thang thuốc bổ", trong cuộc sống cần lạc quan rộng mở, thì chắc chắn bớt đi nhiều phiền não.

2. 有人认为辩论可以让双方取得一致的意见,有人认为辩论会使双方更对立。你怎么看?
Có người cho rằng tranh luận có thể khiến cho đôi bên đạt được ý kiến nhất chí, có người cho rằng tranh luận khiến cho hai bên càng đối lập. Bạn nhìn nhận như thế nào?
(Dưới đây là tham khảo bài viết của 1 thí sinh đạt 69/100 điểm)

生活中争议,辩论难避免的。同一个事情,每个人都有不同的理解和办法。达到一致是非常重要的。那通过什么可以达到一致呢?最好是通过辩论。如果你是领导,家长逼迫手下小,孩服从你肯定不是真正的一致。只有通过辩论彼此才可以更加了解,有机会反省自己,看看有什么欠缺不足。学学别人的好处。得到一致大家才可以专心集中避免埋怨不服。但是有人感觉辩论会使双方对立,或者损害人与人之间的关系。这是有可能但不应该为此而避免辩论。每个人都意识到辩论的最终目的是最好的理解,最好的办法而不要顽固无理地争胜败。当然辩论也说服有道理要尊重他人,不应该把辩论变成不分是非的争吵

Trong cuộc sống, tranh luận là điều khó tránh khỏi. Cùng một vấn đề, mỗi người có cách hiểu và giải pháp khác nhau. Đạt đến sự nhất trí là vô cùng quan trọng. Vậy thông qua điều gì để đạt đến nhất trí đây? Nếu như bạn là lãnh đạo, phụ huynh bức ép cấp dưới, con cái phục tùng mình thì không phải là nhất trí đích thực. Chỉ có thông qua tranh luận, đôi bên mới có thể càng hiểu biết, có cơ hội xem xét lại bản thân, xem còn gì thiếu xót, học hỏi điểm hay của người khác. Đạt đến nhất trí rồi mọi người mới có thể chuyên tâm, tập trung, tránh oán than không phục. Nhưng có người cảm thấy tranh luận có thể khiến cho hai bên đối đầu, hoặc tổn hại quan hệ giữa người với người. Điều này có thể xảy ra nhưng không nên vì thế mà tránh tranh luận. Mỗi người cần ý thức mục đích sau cùng của tranh luận là sự hiểu biết tốt nhất, giải pháp tốt nhất chứ không phải là sự hơn thua vô lý ngoan cố. Đương nhiên việc tranh luận cũng cần phải thuyết phục, có lý, tôn trọng người khác, không nên biến tranh luận thành sự cãi cọ bất phân đúng sai.

Một số lưu ý
Câu 1 đến 3 nghe và nhắc lại, Phần đề thi rơi vào khoảng 120-140 chữ, tương ứng với khoảng 30-45s. Trong khi mỗi câu cả đề và đáp đề là 2 phút, nghĩa là còn tận 1p15-1p30s để đáp đề, thời gian tương đối thoải mái .
Đến 10 phút để chuẩn bị 3 câu 4, 5, 6, nên tận dụng tốt 10 phút này.
Đối với câu 4, chỗ nào cần thiết thì ghi chú pinyin để tránh đọc sai.
Đối với câu 5 và 6, thời gian 2 phút thì tùy người đọc nhanh đọc chậm nhưng khoảng 280-300 chữ là hợp lý, dài quá nói không hết. Nhưng vấn đề mà nhiều người gặp phải là không biết nói gì cho hết 2 phút, việc mở rộng nội dung tương đối khó nên tranh thủ thời gian chuẩn bị vạch ra các ý rồi nói bám theo chứ không lên nói liên thuyên không có định hướng dễ sai trọng tâm và không kiểm soát được thừa thiếu. 




1 nhận xét:

  1. Cảm ơn những gì mà bạn đã chia sẻ, ngoài ra mình cũng xin chia sẻ địa chỉ cung cấp DV phiên dịch, dịch thuật đa ngôn ngữ, đa ngành nghề trên toàn quốc. Công Ty Phiên Dịch - Dịch Thuật A2Z, đơn vị cung cấp DV phiên dịch, dịch thuật số 1 tại Việt Nam. Với DV uy tín, nhanh chóng, chất lượng, điểm lợi khi khách hàng sử dụng DV tại A2Z: tiết kiệm tối đa thời gian, chi phí, hoàn phí khi có lỗi từ DV. Tham khảo chi tiết các ngôn ngữ phiên dịch: Phiên dịch tiếng anh, Phiên dịch tiếng đức, Phiên dịch tiếng pháp, Phiên dịch tiếng Nga, Phiên dịch tiếng Nhật, Phiên dịch tiếng Hàn, Phiên dịch tiếng Trung ..............

    Trả lờiXóa

Bài đăng phổ biến