介绍 Giới thiệu
为使汉语水平考试(HSK)更好地服务于汉语学习者,中国国家汉办组织中
外汉语教学、语言学、心理学和教育测量学等领域的专家,在充分调查、了解海
外汉语教学实际情况的基础上,吸收原有 HSK 的优点,借鉴(jian4)近年来国际语言测 (ce4)试研究最新成果,推出新汉语水平考试(HSK)。
Để việc thi trình độ Hán ngữ phục vụ người học càng tốt hơn, các chuyên gia về giảng dạy tiếng Hàn ngoài Trung Quốc, chuyên gia ngôn ngữ học, tâm lí học, kiểm định giáo dục học và chuyên gia các lĩnh vực khác của tổ chức Hán ban quốc gia, trên cơ sở điều tra và tìm hiểu đầy đủ tình hình thực tế việc dạy và học tiếng Hán ở nước ngoài, tiếp thu ưu điểm vốn có của HSk, tham khảo những kết quả mới nhất trong nghiên cứu hình thức đánh giá ngôn ngữ của quốc tế những năm gần đây, đưa ra bài thi trình độ Hán ngữ mới (HSK).
一、考试结构 kết cấu bài thi
HSK 是一项国际汉语能力标准化考试,重点考查汉语非第一语言的考生
在生活、学习和工作中运用汉语进行交际的能力。新 HSK 分笔试和口试两部分,
笔试和口试是相互独立的。笔试包括 HSK(一级)、HSK(二级)、HSK(三级)、
HSK(四级)、HSK(五级)和 HSK(六级);口试包括 HSK(初级)、HSK(中
级)和 HSK(高级),口试采用录音形式。
HSK là một bài thi tiêu chuẩn hóa năng lực Hán ngữ quốc tế, tập trung đánh giá năng lực vận dụng tiếng Hán tiến hành giao tiếp trong sinh hoạt, học tập và làm việc của người thi có tiếng Hán không phải là tiếng mẹ đẻ. HSK mới chia thành 2 bộ phận, thi viết và thi nói, thi viết và thi nói là độc lập tương hỗ nhau. Thi viết bao gồm 6 cấp từ 1 đến 6, thi nói bao gồm sơ cấp, trung cấp và cao cấp, thi nói sử dụng hình thức ghi âm.
二、考试等级 các cấp thi
新 HSK 各等级与《国际汉语能力标准》《欧洲语言共同参考框架(CEF)》
的对应关系如下表所示:
Quan hệ tương ứng của các cấp của bài thi HSK mới cùng với "tiêu chuẩn năng lực Hán ngữ quốc tế" và "khung tham chiếu Châu Âu về ngôn ngữ" được thể hiện ở bảng dưới:
通过 HSK(一级)的考生可以理解并使用一些非常简单的汉语词语和句子,
满足具体的交际需求,具备进一步学习汉语的能力。
Thí sinh vợt qua được cấp 1 có thể hiểu và sử dụng một số từ ngữ và câu tiếng Hán vô cùng đơn giản, đáp ứng được nhu cầu giao tiếp cụ thể, có thể tiến thêm một bước năng lực học tập tiếng Hán.
通过 HSK(二级)的考生可以用汉语就(đạt được, thực hiện được)熟悉的日常话题进行简单而直接的
交流,达到初级汉语优等水平。
Thí sinh vượt qua được cấp 2 có thể tiến hành giao tiếp đơn giản, trực tiếp trên các chủ đề nói chuyện quen thuộc thường ngày, đạt được trình độ Hán ngữ sơ cấp.
通过 HSK(三级)的考生可以用汉语完成生活、学习、工作等方面的基本
交际任务,在中国旅游时,可应对遇到的大部分交际任务。
Thí sinh vượt qua được cấp 3 có thể dùng tiếng Hán hoàn thành các nhiệm vụ giao tiếp cơ bản về các lĩnh vực như sinh hoạt, học tập, công việc, khi du lịch Trung Quốc, có thể ứng đối được đa số các việc giao tiếp gặp phải.
Thí sinh vượt qua được cấp 3 có thể dùng tiếng Hán hoàn thành các nhiệm vụ giao tiếp cơ bản về các lĩnh vực như sinh hoạt, học tập, công việc, khi du lịch Trung Quốc, có thể ứng đối được đa số các việc giao tiếp gặp phải.
通过 HSK(四级)的考生可以用汉语就较广泛领域的话题进行谈论,比较
流利地与汉语为母语者进行交流。
Thí sinh vượt qua được cấp 4 có thể sử dụng tiếng Hán đàm luận các chủ để thuộc nhiều lĩnh vực rộng lớn, giao lưu với người bản ngữ tiếng Hán một cách tương đối lưu loát.
Thí sinh vượt qua được cấp 4 có thể sử dụng tiếng Hán đàm luận các chủ để thuộc nhiều lĩnh vực rộng lớn, giao lưu với người bản ngữ tiếng Hán một cách tương đối lưu loát.
通过 HSK(五级)的考生可以阅读汉语报刊杂志,欣赏汉语影视节目,用
汉语进行较为(tương đối)完整的演讲。
Thí sinh vượt qua được có 5 có thể đọc tạp chí, báo chí tiếng Hán, thưởng thức các tiết mục điện ảnh truyền hình, có thể dùng tiếng Hán tiến hành diễn thuyết tương đối hoàn chỉnh.
Thí sinh vượt qua được có 5 có thể đọc tạp chí, báo chí tiếng Hán, thưởng thức các tiết mục điện ảnh truyền hình, có thể dùng tiếng Hán tiến hành diễn thuyết tương đối hoàn chỉnh.
通过 HSK(六级)的考生可以轻松地理解听到或读到的汉语信息,以口头
或书面的形式用汉语流利地表达自己的见解。
Vượt qua được HSK cấp 6 có thể nghe hiểu hoặc đọc hiểu tin tức tiếng Hán một cách dễ dàng, có thể dùng hình thức lời nói hoặc viết lách biểu đạt ý kiến của bản thân một cách lưu loát.
Vượt qua được HSK cấp 6 có thể nghe hiểu hoặc đọc hiểu tin tức tiếng Hán một cách dễ dàng, có thể dùng hình thức lời nói hoặc viết lách biểu đạt ý kiến của bản thân một cách lưu loát.
三、考试原则 Nguyên tắc khảo thí
新 HSK 遵循“考教结合”的原则,考试设计与目前国际汉语教学现状、使
用教材紧密结合,目的是“以考促(Cù)教”“以考促学”。
HSK mới tuân theo nguyên tắc "kết hợp dạy và thi", thiết kế thi được kết hợp chặt chẽ với hiện trạng dạy-học Hán ngữ quốc tế và sử dụng tài liệu dạy học. Mục đích là lấy khảo thí thúc đẩy dạy học, lấy dạy học thúc đẩy khảo thí.
HSK mới tuân theo nguyên tắc "kết hợp dạy và thi", thiết kế thi được kết hợp chặt chẽ với hiện trạng dạy-học Hán ngữ quốc tế và sử dụng tài liệu dạy học. Mục đích là lấy khảo thí thúc đẩy dạy học, lấy dạy học thúc đẩy khảo thí.
新 HSK 关注评价的客观、准确,更重视发展考生汉语应用能力。
HSK mới chú trọng đến sự khách quan và chuẩn xác trong đánh giá, càng coi trọng phát triển năng lực ứng dụng của thí sinh.
HSK mới chú trọng đến sự khách quan và chuẩn xác trong đánh giá, càng coi trọng phát triển năng lực ứng dụng của thí sinh.
新 HSK 制定明确的考试目标,便于考生有计划、有成效地提高汉语应用能
力。
HSK mới lập ra mục tiêu khảo thí rõ ràng và chính xác, càng nhằm nâng cao năng lực ứng dụng tiếng Hán cho thí inh một cách có kế hoạch, có hiệu quả.
HSK mới lập ra mục tiêu khảo thí rõ ràng và chính xác, càng nhằm nâng cao năng lực ứng dụng tiếng Hán cho thí inh một cách có kế hoạch, có hiệu quả.
四、考试用途 Các dùng bài thi
新 HSK 延续原有 HSK 一般(或通用)汉语能力考试的定位,面向成人汉语
学习者。其成绩可以满足多元需求:
HSK mới tiếp tục định hướng khảo thí năng lực tiếng Hán thông thường (thông dụng) HSK vốn có, hướng tới người học là người lớn. Kết quả của nó có thể đáp ứng được nhiều nhu cầu:
HSK mới tiếp tục định hướng khảo thí năng lực tiếng Hán thông thường (thông dụng) HSK vốn có, hướng tới người học là người lớn. Kết quả của nó có thể đáp ứng được nhiều nhu cầu:
1.为院校招生、分班授课(Shòukè)、课程免修、学分授予(Shòuyǔ)提供参考依据(căn cứ, nền tảng)。
Cung cấp căn cứ tham khảo cho trường học, học viện trong việc chiêu sinh, phân lớp giảng dạy, miễn môn học, công nhận môn học.
Cung cấp căn cứ tham khảo cho trường học, học viện trong việc chiêu sinh, phân lớp giảng dạy, miễn môn học, công nhận môn học.
2.为用人机构录用(Lùyòng)、培训、晋升(Jìnshēng)工作人员提供参考依据。
Cung cấp căn cứ tham khảo cho cơ quan sử dụng người trong việc thuê, đào tạo, thăng chức cho nhân viên.
Cung cấp căn cứ tham khảo cho cơ quan sử dụng người trong việc thuê, đào tạo, thăng chức cho nhân viên.
3.为汉语学习者了解、提高自己的汉语应用能力提供参考依据。
Cung cấp căn cứ tham khảo cho người học tiếng Hán hiểu rõ, nâng cao năng lực áp dụng tiếng Hán của bản thân.
Cung cấp căn cứ tham khảo cho người học tiếng Hán hiểu rõ, nâng cao năng lực áp dụng tiếng Hán của bản thân.
4.为相关汉语教学单位、培训机构评价教学或培训成效提供参考依据。
Cung cấp căn cứ tham khảo đánh giá hiệu quả dạy học và đào tạo của đơn vị dạy học, cơ quan đào tạo tiếng Hán
为A做什么 提供参考依据 Cung cấp căn cứ tham khảo cho A làm cái gì đó
Cung cấp căn cứ tham khảo đánh giá hiệu quả dạy học và đào tạo của đơn vị dạy học, cơ quan đào tạo tiếng Hán
为A做什么 提供参考依据 Cung cấp căn cứ tham khảo cho A làm cái gì đó
五、成绩报告 Báo kết quả
考试结束后 3 周内,考生将获得由国家汉办颁发(Bānfā)的新 HSK 成绩报告。
Sau khi kết thúc thi trong vòng 3 tuần, thí sinh sẽ đạt được báo cáo kết quả do Hanban quốc gia cấp.
Sau khi kết thúc thi trong vòng 3 tuần, thí sinh sẽ đạt được báo cáo kết quả do Hanban quốc gia cấp.
***
HSK(五级)介绍 Giới thiệu HSK cấp 5
HSK(五级)考查考生的汉语应用能力,它对应于《国际汉语能力标准》五
级、《欧洲语言共同参考框架(CEF)》C1 级。通过 HSK(五级)的考生可以阅
读汉语报刊(kan1)杂志,欣赏汉语影视节目,用汉语进行较为(comparatively)完整的演讲。
HSK cấp 5 khảo sát năng lực vận dụng tiếng Hán của thí sinh, tương ứng với cấp 5 của tiêu chuẩn năng lực Hán ngữ quốc tế, cấp C1 của khung tham chiếu Châu Ân về ngôn ngữ. Thí sinh vượt qua HSK cấp 5 có thể đọc báo chí tạp chí tiếng Hán, thưởng thức các chương trình điện ảnh truyền hình, dùng tiếng Hán tiến hành diễn thuyết tương đối hoàn chỉnh.
HSK cấp 5 khảo sát năng lực vận dụng tiếng Hán của thí sinh, tương ứng với cấp 5 của tiêu chuẩn năng lực Hán ngữ quốc tế, cấp C1 của khung tham chiếu Châu Ân về ngôn ngữ. Thí sinh vượt qua HSK cấp 5 có thể đọc báo chí tạp chí tiếng Hán, thưởng thức các chương trình điện ảnh truyền hình, dùng tiếng Hán tiến hành diễn thuyết tương đối hoàn chỉnh.
一、考试对象 Đối tượng thi
HSK(五级)主要面向按每周 2-3 课时进度学习汉语两年以上,掌握 2500
个常用词语的考生。
HSK cấp 5 chủ yếu hướng tới thí sinh tiến độ học tập mỗi tuần học 2-3 buổi trên 2 năm, nắm được 2500 từ ngữ thường dùng.
HSK cấp 5 chủ yếu hướng tới thí sinh tiến độ học tập mỗi tuần học 2-3 buổi trên 2 năm, nắm được 2500 từ ngữ thường dùng.
二、考试内容 Nội dung thi
HSK(五级)共 100 题,分听力、阅读、书写三部分
HSK cấp 5 tổng cộng 100 câu đề thi, chia làm 3 phần nghe, đọc, viết.
HSK cấp 5 tổng cộng 100 câu đề thi, chia làm 3 phần nghe, đọc, viết.
考试内容
Nội
dung thi
|
试题数量(个)
Số
lượng đề thi
|
考试时间(分钟)
Thời gian thi (phút)
|
||
一、听力
Nghe
|
第一部分
|
20
|
45
|
约 30
|
第二部分
|
25
|
|||
填写答题卡 Điền vào phiếu đáp đề
|
5
|
|||
二、阅读 Đọc
|
第一部分
|
15
|
45
|
45
|
第二部分
|
10
|
|||
第三部分
|
20
|
|||
三、书写 Viết
|
第一部分
|
8
|
10
|
40
|
第二部分
|
2
|
|||
共计 Cộng
|
/
|
100
|
约 120
|
全部考试约 125 分钟(含考生填写个人信息时间 5 分钟)。
Toàn bộ bài thi khoảng 125 phút (Gồm 5 phút chi thí sinh điền thông tin cá nhân).
Toàn bộ bài thi khoảng 125 phút (Gồm 5 phút chi thí sinh điền thông tin cá nhân).
1.听力 Nghe
第一部分,共20 题。每题听一次。每题都是两个人的两句对话,第三个人
根据对话问一个问题,试卷上提供 4 个选项,考生根据听到的内容选出答案。
Phần 1, tổng cộng 20 câu. Mỗi câu nghe 1 lần. Mỗi câu đều là 2 người đối thoại 2 câu, người thứ 3 căn cứ hội thoại hỏi một câu, trên tờ đề đưa ra 4 lựa chọn, thí sinh căn cứ nội dung nghe được chọn ra đáp án.
第二部分,共 25 题。每题听一次。这部分试题都是 4 到 5 句对话或一段话,
根据对话或语段问一个或几个问题,试卷上每题提供 4 个选项,考生根据听到的
内容选出答案。
Phần 2, tổng cộng 25 câu. Mỗi câu nghe 1 lần. Phần này đề thi là 4 đến 5 câu hội thoại hoặc một đoạn nói, căn cứ vào đó hỏi một hoặc một vài câu, trên tờ đề, mỗi câu đưa ra 4 lựa chọn, thí sinh căn cứ nội dung nghe được chọn ra đáp án.
2.阅读 Đọc
第一部分,共 15 题。提供几篇文字,每篇文字中有几个空格,空格中应填
入一个词语或一个句子,每个空格有 4 个选项,考生要从中选出答案。
Phần 1, tổng cộng 15 câu, đưa ra một số đoạn văn, mỗi đoạn văn có một số chỗ trống, mỗi chỗ trống cần điền một từ hoặc 1 câu, mỗi chỗ trống có 4 lựa chọn, thí sinh cần chọn ra đáp án trong số lựa chọn.
第二部分,共 10 题。每题提供一段文字和 4 个选项,考生要选出与这段文
字内容一致的一项。
Phần 2, tổng cộng 10 câu, mỗi câu đưa ra 1 đoạn văn và 4 lựa chọn, thí sinh lựa chọn ra đáp án đúng với đoạn văn
第三部分,共 20 题。提供几篇文字,每篇文字带几个问题,考生要从 4 个
选项中选出答案。
Phần 3, tổng cộng 20 câu, đưa ra một số đoạn văn, mỗi đoạn mang một số câu hỏi, thí sinh chọn ra đáp án từ 4 lựa chọn.
3.书写 Viết
第一部分,共 8 题。每题提供几个词语,要求考生用这几个词语写一个句子。
Phần 1, tổng cộng 8 câu, mỗi câu đưa ra vài từ, yêu cầu thí sinh dùng mấy từ này viết 1 câu.
第二部分,共 2 题。第一题提供几个词语,要求考生用这几个词语写一篇 80
字左右的短文;
Phần 2, tổng cộng 2 câu, mỗi câu đưa ra vài từ, yêu cầu thí sinh dùng mấy từ này viết thành một đoạn văn ngắn khoảng 80 chữ.
第三题提供一张图片,要求考生结合图片写一篇 80 字左右的短
文。
Phần 3 đưa ra một bức hình, yêu cầu thí sinh kết hợp với bức hình viết một đoạn văn ngắn khoảng 80 chữ.
Tóm lại như sau:
Nghe: Nghe đoạn ngắn/ đoạn dài, nghe câu hỏi, chọn đáp án
Đọc: Điền vào chỗ trống; đọc đoạn ngắn/ đoạn dài, đọc câu hỏi, điền vào chỗ trống
Viết: Sắp xếp từ thành câu; cho vài từ viết đoạn văn; nhìn hình viết đoạn văn.
Tóm lại như sau:
Nghe: Nghe đoạn ngắn/ đoạn dài, nghe câu hỏi, chọn đáp án
Đọc: Điền vào chỗ trống; đọc đoạn ngắn/ đoạn dài, đọc câu hỏi, điền vào chỗ trống
Viết: Sắp xếp từ thành câu; cho vài từ viết đoạn văn; nhìn hình viết đoạn văn.
三、成绩报告 Báo kết quả
HSK(五级)成绩报告提供听力、阅读、书写和总分四个分数。总分 180
分为合格。
Giấy báo kết quả HSK (Cấp 5) cung cấp 4 điểm số Nghe, đọc, viết và tổng điểm. Tổng điểm 180 là đậu.
Giấy báo kết quả HSK (Cấp 5) cung cấp 4 điểm số Nghe, đọc, viết và tổng điểm. Tổng điểm 180 là đậu.
HSK 成绩长期有效。作为外国留学生进入中国院校学习的汉语能力的证明,
HSK 成绩有效期为两年(从考试当日算起)。
Thời gian còn hiệu lực của kết quả thi là có hạn. Làm chứng minh năng lực tiếng Hán của lưu học sinh nước ngoài nhập học trường học Trung Quốc. Thời gian hiệu lực là 2 năm (tính từ ngày thi trở đi).
Thời gian còn hiệu lực của kết quả thi là có hạn. Làm chứng minh năng lực tiếng Hán của lưu học sinh nước ngoài nhập học trường học Trung Quốc. Thời gian hiệu lực là 2 năm (tính từ ngày thi trở đi).
***
新汉语水平考试
HSK(五级)样卷
注 意
一、HSK(五级)分三部分: HSK cấp 5 chia làm 3 phần
1.听力(45 题,约 30 分钟) Nghe 45 câu, khoảng 30 phút
2.阅读(45 题,45 分钟) Đọc 45 câu 45 phút
3.书写(10 题,40 分钟) Viết 10 câu 40 phút
二、听力结束后,有 5 分钟填写答题卡。 Sau khi kết thúc bài nghe, có 5 phút để viết vào tờ đáp đề
三、全部考试约 125 分钟(含考生填写个人信息时间 5 分钟)。 Toàn bộ bài thi khoảng 125 phút (gồm 5 phút cho thí sinh điền thông tin cá nhân)
一、听 力 Phần nghe
二、阅 读 Phần đọc
第一部分 Phần 1
46-60 题:请选出正确答案。 Chọn ra đáp án đúng.
46-48. 在高速行驶的火车上,有一位老人不小心把刚买的新鞋从窗口掉下去一只, 周围的人都觉得很 46 。没想到老人把另一只鞋也从窗口扔了出去。他的行为让 周围的人感到很吃惊。这时候,老人笑着 47 说:“剩下的那只鞋无论多么好, 多么贵,多么适合我穿,可对我来说已经没有一点儿用处了。我把它扔了出去, 就有人可能 48 到一双鞋子,说不定他还可以穿呢。”
46.A 浪费 B 伤心 C 可惜 D 痛苦
47.A 解释 B 理解 C 建议 D 思考
48.A 捡 B 选 C 买 D 换
Trên chuyến tàu hỏa cao tốc, có một vi khách lớn tuổi không cẩn thận đánh rơi một chiếc giày mới mua ra ngoài cửa sổ, những người xung quanh đều cảm thấy rất đáng tiếc. Không ngờ, người ấy đem chiếc giày còn lại cũng quẳng ra ngoài cửa sổ. Hành động của ông khiến những người xung quan rất kinh ngạc. Lúc này, người lớn tuổi cười giải thích rằng: "Chiếc giày còn lại bất kể đẹp đẽ, đắt giá, vừa vặn với tôi thế nào, thì đối với tôi mà nói đã chẳng còn chỗ dùng nữa rồi. Tôi đem nó ném ra ngoài, sẽ có người có thể nhặt được một đôi, chưa biết chừng người ta còn có thể đeo được.
49-52. 孔子是中国古代很有学问的人。有一次路上遇到两个小孩在争论,就走上前 去问他们原因。 一个小孩说:“我 49 太阳刚出来时离我们比较近,而到了中午,太阳就离 我们远了。但是他觉得不对。” 孔子很有兴趣地问道:“你们能说说自己的 50 吗?” 那个小孩说:“太阳刚出来的时候很大;到了中午,它就变小了。这说明太 阳刚出来时离我们近,中午离我们远。” 另一个小孩说:“太阳刚出来时, 51 不热;到了中午,就很热了。这说明 太阳刚出来时离我们远,中午离我们近。” 孔子听了他们的话,一时也不知道该怎么回答。 两个小孩笑着说:“ 52 ?”
Khổng tử là người Trung Quốc cổ đại rất có học vấn. Có một lần, trên đường gặp phải 2 đứa trẻ đang tranh luận, liền đi lên phía trước hỏi chúng nó nguyên nhân. Một đứa bé nói: "Tôi cho rằng mặt trời lúc vừa mới mọc thì gần chúng ta, đến trưa thì xa chúng ta. Nhưng nó cảm thấy không đúng". Khổng tử rất hứng thú hỏi lại: "Mày có thể nói thử lí do của mày không?" Đứa bé ấy nói: "Mặt trời lúc mới mọc rất to, đến trưa thì biến nhỏ lại. Điều này cho thấy mặt trời mới mọc gần chúng ta, đến trưa thì xa chúng ta hơn." Một đứa bé khác nói: "Lúc mặt trời mới mọc, thời tiết không nóng, đến trưa rất nóng. Điều này cho thấy mặt trời mới mọc xa chúng ta, đến trưa thì gần hơn." Khổng Tử nghe xong lời của bọn nó, nhất thời cũng không biết trả lời thể nào. Hai đứa bé cười nói: "Ai nói tri thức của ông rất phong phú cơ chứ".
49. A 了解 B 讨论 C 认为 D 认识
50. A 态度 B 理由 C 机会 D 思想
51. A 天气 B 气候 C 温度 D 气温
52. A 你说的对吗 B 太阳离我们有多远 C 为什么你这么聪明呢 D 谁说你的知识很丰富呢
53-56. 一天晚上,大老鼠带着一群小老鼠出去找 53 吃。在一家人的厨房里,它们 在垃圾桶里找到了吃剩的饭菜。当老鼠们准备 54 美食的时候,传来了让它们非 常害怕的声音,那是一只大花猫的叫声。老鼠们四处逃跑,大花猫紧追不放。有 一只小老鼠跑得太慢,被大花猫捉(Zhuō)住了。大花猫刚想吃掉小老鼠,突然听到了狗 的叫声,大花猫立刻丢下那只小老鼠逃跑了。这时,大老鼠从垃圾桶后走了出来, 对小老鼠们说:“我早就对你们说, 55 一门外语非常重要。这次, 56 。”
Một buổi tối, chuột to dẫn đàn chuột nhỏ ra ngoài tìm đồ ăn. Trong bếp một nhà nọ, chúng tìm thấy đồ ăn thừa trong thùng rác. Khi chúng chuẩn bị hưởng thụ thức ăn ngon thì truyền đến âm thanh làm chúng rất sợ hãi, đó là tiếng kêu của một con mèo lớn. Lũ chuộn chạy toán loạn, mèo lớn đuổi gấp không buông tha. Có một con chuột chạy chậm quá, bị mèo tóm gọn. Mèo đang định xơi tái con chuột thì nghe tiếng chó, mèo lập tức đánh rơi con chuột chạy đi. Lúc này, chuột lớn từ sau thùng rác chạy ra, nói với chuột con: "Tao đã nói với chúng mày rồi, nắm vững một môn ngoại ngữ rất quan trọng, lần này ngoại ngữ đã cứu mạng chúng mày rồi."
53.A 消息 B 东西 C 办法 D 原料
54.A 享受 B 消费 C 吸收 D 保存
55.A 珍惜 B 掌握 C 寻找 D 相信
56.A 外语救了你们的命 B 食物对我们更重要 C 要有勇气面对困难 D 出门一定要注意安全
57-60. 很多人都喜欢打篮球,但很少有人会想一想为什么篮球架是现在的高度—— 3.05 米。普通人向上伸手的高度一般可以 57 两米以上,3.05 米正是人们跳一跳 够得着的高度。如果篮球架太低,普通人伸手就能够到,那么这项运动就会因为 太 58 而失去吸引力。 59 ,人们也会因为它太难而失去对它的兴趣。正是因为 现在的高度给了人们努力的机会和成功的希望,才使得篮球 60 一个世界性的体 育运动。
Rất nhiều người đều thích chơi bóng rổ, nhưng rất ít người nghĩ xem tại sao cột rổ lại cao như hiện nay - 3.05m. Người bình thường khi duỗi tay lên trên có thể đạt đến độ cao trên 2m, 3.05m chính là độ cao mà người ta nhẩy một cái có thể đạt tới. Nếu như cột quá thấp, người bình thường duỗi tay liền có thể vươn tới, vậy thì môn thể dục này có thể mất đi tính hấp dẫn vì quá dễ. Nếu như cột quá cao, người ta cũng có thể bì quá khó mà mất đi hứng thú. Chính là vì độ cao hiện tại đã cho người ta cơ hội nỗ lực và hy vọng thành công, mới khiến cho bóng rổ trở thành một môn thể dục có tính quốc tế.
57.A 发生 B 达到 C 构成 D 实现
58.A 重要 B 精彩(cai3) C 容易 D 普遍
59.A 篮球场太大 B 如果喜欢打篮球 C 假如不会打篮球 D 如果篮球架太高
60.A 成为 B 作为 C 属于 D 具有
第二部分 Phần 2
第 61-70 题:请选出与试题内容一致的一项。Chọn ra mục thống nhất với nội dung của đề thi.
61.从 1995 年开始,学校每年举行一次演讲比赛,到现在已经是第 15 届(jie4)了。今 年的比赛定在下周六,对于这场比赛,我非常有把握,我要争取发挥出最好 水平,你们就等我的好消息吧。 Bắt đầu từ năm 1995, trường học mỗi năm một lần tổ chức thi diễn thuyết, đến giờ đã là lần thứ 15 rồi. Cuộc thi năm nay định vào thứ 7 tuần sau, đối với lần thi này, tôi vô cùng nắm chắc, tôi phải tận dụng phát huy trình độ cao nhất, các bạn đợi tin vui của tôi đi.
A 比赛安排在周六下午 Cuộc thi được bố trí vào chiều thứ 6
B 我每年都参加这个比赛 Tôi năm nào cũng tham gia cuộc thi này
C 我对这次比赛很有信心 Đối với cuộc thi lần này tôi rất tự tin
D 这场比赛的水平不是很高 Trình độ cuộc thi này không cao lắm.
62.煤和石油目前仍然是人类使用的最重要的能源,然而煤和石油的大量使用, 也对地球环境造成了严重的破坏。为了改善我们的环境,寻找新的绿色能源 已经成为我们面对的新问题。
Xăng dầu hiện nay vẫn là tài nguyên quan trọng nhất mà nhân loại sử dụng, nhưng dùng nhiều xăng dầu cũng có thể tạo ra hủy hoại nghiêm trọng đối với môi trường trái đất. Để cải thiện môi trường, việc tìm ra nguồn năng lượng xanh đã trở thành vấn đề mới chúng ta cần đối mặt.
A 环境破坏得到缓解 (alleviated ơlivi eit) Sự hủy hoại môi trường đã được giảm nhẹ.
B 煤、石油对环境的影响不大 Ảnh hưởng của xăng dầu đối với môi trường không lớn
C 人类已经找到了新的绿色能源 Nhân loại đã tìm ra nguồn tài nguyên xanh rồi
D 煤、石油目前对人类仍然很重要 Xăng dầu trước mắt vãn rất quan trọng đối với nhân loại
63.鲜嫩的瓜果蔬菜,生着吃比煮熟了吃更有营养,不少人可能都这么想。但专 家的最新研究结果却对此观点提出了挑战。他们发现,至少对西红柿来说, 熟吃比生吃总体营养价值要高。
Rau quả tươi non ăn sống nhiều dinh dưỡng hơn ăn chín, nhiều người có khả năng đều nghĩ như thế. Nhưng kết quả nghiên cứu mới nhất của chuyên gia lại đưa ra tranh cãi đối với quan điểm này. Họ phát hiện ít nhất là đối với cà chua mà nói, ăn chín tổng thể dinh dưỡng cao hơn ăn sống.
A 西红柿不好吃 Cà chua không ngon
B 西红柿熟吃更有营养 Cà chua ăn chín càng có dinh dưỡng
C 老人应该多吃西红柿 Người già nên ăn nhiều cà chua
D 专家主张生吃西红柿 Chuyên gia chủ trương ăn sống cà chua
64.打开电脑,浏览(Liúlǎn)网站,每天人们都在享受信息时代的好处。但是小心,在你 轻轻点击鼠标的过程中,无处不在的网络病毒可能已经悄悄(Qiāoqiāo)进入你的电脑系 统中了,有些病毒甚至连杀毒软件都无法将他们删(Shān)除。
Mở máy tính lên, lướt web, mỗi ngày người ta đều đang hưởng thụ chỗ hay của thời đại thông tin. Nhưng hãy cẩn thận, khi bạn đang nhẹ nhàng click chuột, virus khắp nơi có thể đã âm thầm thâm nhập vào hệ thống máy tính của bạn, có một số virus thậm chí ngay cả phần mềm diệt virus cũng không xóa được.
A 鼠标带有病毒 Dây chuột có virus
B 电脑对人体有害 Máy tính có hại với cơ thể con người
C 上网要小心病毒 Lên mạng cần cẩn thận virus
D 杀毒软件破坏了电脑系统 Phần mềm diệt virus đã phá hoại hệ thống máy tính.
65.11 月,两只中国大熊猫开始了在澳大利亚的新生活。当地居民对它们表现 出了极大的兴趣,175 个家庭表示愿意免费拿出自己种的竹子,供大熊猫食用。据了解,动物园所需的 135 名照顾大熊猫的志愿者将全部从当地大学生 中选出。
Tháng 11, hai chú gấu trúc Trung Quốc đã bắt đầu cuộc sống mới ở Úc. Dân cư địa phương đã thể hiện sự yêu thich cực lớn với chúng, 175 gia đình bàu tỏ mong muốn miễn phí đem tre trúc nhà trồng ra cho gấu trúc ăn. Được biết 175 người tình nguyện chăm sóc gấu trúc mà vườn thú cần toàn bộ sẽ chọn ra từ các sinh viên đại học địa phương.
A 志愿者是中国大学生 Tình nguyện viên là người Trung Quốc
B 大熊猫受到了当地人的欢迎 Gấu trúc nhận được sự hoan nghênh của người địa phương
C 一些家庭想买竹子给熊猫吃 Một số gia đình muốn mua tre trúc cho gấu trúc ăn
D 大熊猫在澳大利亚生活了 11 个月 Gấu trúc đã sống ở Úc 11 tháng rồi
66.在衣食住行中,“食”和人们的生活关系最密切。各地气候不同,生长的植 物不同,做食物的材料当然也不同,风俗、习惯也大不一样。中国的南方产 大米,所以南方人喜欢吃米饭。与此相反,北方产麦子,所以北方人喜欢吃 饺子、面条。
Trong việc mặc, ăn, ở, đi lại, quan hệ giữa "ăn" và cuộc sống của con người là mật thiết nhất. Các nơi có khí hậu khác nhau, thực vật sinh trưởng khác nhau, nguyên liệu làm đồ ăn đương nhiên không giống nhau, phong tục tập quán cũng khác xa nhau. Miền nam Trung Quốc trồng lúa, nên người miền nam Trung Quốc thích ăn cơm. Ngược lại, miền bắc trồng lúa mì, nên người miền bắc thích ăn sủi cảo, mì.
A 北方人喜欢吃米饭 Người miền bắc thích ăn cơm
B 饺子是用大米做成的 Sủi cảo là dùng gạo làm ra
C 南北方的风俗差不多Phong tục nam bắc na ná nhau
D 南北方食物各有特点 Đồ ăn nam bắc đều có đặc điểm riêng
67.从 2003 年开始,中国大陆的手机用户发送的春节祝福短信数量逐年增加。 据统计,2009 年春节假期,全国手机短信发送量已超过 180 亿条,而在 2008 年、2007 年,这一数字分别为 170 亿条、152 亿条。短信已经成为人们运用 最为广泛的新春祝福方式。
Từ năm 2003 trở đi, số lượng tin nhắn chúc mừng năm mới của người dùng điện thoại ở đại lục tăng lên hàng năm. Căn cứ thống kế, kỳ nghỉ tết năm 2009, lượng tin nhắn điện thoại di động trên toàn quốc đã vượt quá 18 tỉ, vào năm 2008, 2007, con số này lần lượt là 17 tỉ và 15,2 tỉ. Tin nhắn đã trở thành phương thức chúc mừng năm mới được mọi người sử dụng rộng rãi nhất.
A 买手机的人越来越少 Người mua điện thoại ngày càng tăng
B 人们在春节时才发短信 Người ta chỉ nhắn tin khi đến tết
C 人们过年喜欢用短信表达祝福 Người ta năm mới thích dùng tin nhắn thể hiện chúc mừng
D 2008 年短信发送量是 152 亿条 năm 2008 số lượng tin nhắn gửi đi là 15,2 tỉ
68.京剧有近 200 年的历史。京剧在形成过程中,吸收了许多地方戏好的成分, 又受到北京方言和风俗习惯的影响。京剧形成于北京,但不仅仅是北京的地 方戏,中国各地都有演出京剧的剧团。
Kinh kịch có gần 200 năm lịch sử. Trong quá trình hình thành kinh kịch, tiếp thu những yếu tố hay của kịch địa phương, lại chịu ảnh hưởng của ngôn ngữ và phong tục tập quán Bắc Kinh. Kinh kịch hình thành ở Bắc Kinh, nhưng không phải là kịch ở mỗi Bắc Kinh, các địa phương Trung Quốc đều có đoàn kịch biểu diễn kinh kịch.
A 京剧只在北方演出 Kinh kịch chỉ diễn ở miền bắc
B 京剧是中国最古老的戏剧 kịnh kịch là môn hý kịch lâu đời nhất Trung Quốc
C 地方戏吸收了很多京剧的成分 Kịch ở địa phương tiếp thu rất nhiều yếu tố của kinh kịch
D 地方戏对京剧的形成产生过影响 Kịch địa phương đã từng tạo ra những ảnh hưởng đối với sự hình thành kinh kịch
69.讲故事的人,往往在最吸引人的地方故意停下来。他这样做的目的,是为了 引起大家的好奇心,让人有更大的兴趣听下去。讲故事的人,也可以利用这 个机会观察一下大家的态度,以便接下来讲得更好。这种做法,中国人把它 叫做“卖关子”。
Người kể chuyện luôn luôn dừng ở chỗ hấp dẫn người nghe nhất. Mục đích của anh ta là để tạo ra sự tò của mọi người, làm cho người ta càng hứng thú. Người kể chuyện cũng có thể lợi dụng cơ hội này quan sát thái độ của mọi người, để tiếp tục kể càng hay. Cách làm này, người Trung Quốc gọi là "bán chỗ gay cấn".
A 卖关子可以吸引听众 "Bán chỗ gay cấn" có thể hấp dẫn người nghe
B 讲故事的人没有好奇心 Người kể chuyện không có lòng tò mò
C 讲故事时不应该停下来 Người kể chuyện không nên dừng lại
D 听故事的人喜欢卖关子 Người nghe thích "bán chỗ gay cấn"
70.一个人走在路上,看到前面立着一块牌子,上面写着:“此路不通。”可是那 条路看起来好像没什么问题,而且前面的风景又非常美,于是那人决定继续 往前走。拐了一个弯儿,他发现道路被一堆土堵住了,他不得不往回走。走 到刚才的路口时,看见那块牌子背后写着另一句话:“相信了吗?”
Một người đi trên đường, nhìn thất phía trước dựng một tấm bia, trên mặt viết "Đừng này không đi được", nhưng mà con đường này có vẻ không có vấn đề gì, mà phía trước phong cảnh lại rất đẹp, thế là người đó quyết định tiếp tục đi về phía trước. Rẽ vào một chỗ cua, phát hiện đường bị một đống đất làm tắc lại, anh ta đành phải quay lại. Đi đến đầu đường lúc nãy, nhìn lưng tấm bia có viết một câu khác: "tin chưa?"
A 牌子两面都写着字 Hai mặt tấm bia đều viết chữ
B “此路不通”是假的 "đừng này không đi được" là giả
C 那条路堵车堵得很厉害 con đường ấy xe tác đường rất nghiêm trọng
D 那个人在路上看到两块牌子 Người ấy nhìn thấy hai tấm bia trên đường.
第三部分 Phần 3
第 71-90 题:请选出正确答案。 Chọn ra đáp án đúng
71-73. 朋友买了一辆新车。周末,我和他一起去试 车。为了试车的性能,我们把车开得很快。“我 这辆车虽然不怎么有名,但速度也和那些好车差 不多了吧。”朋友高兴地说。这时,前面的车突 然停了,朋友急忙刹车,可是车滑行了好长的一 段路才停下来,差一点儿撞到那辆车。我和朋友 都吓出了一身冷汗。“现在,我终于明白一般车 和好车的区别了!”朋友说。 其实,好车和一般车都可以开得很快,但它们在停车速度上却有很大的差别, 好车可以更快地停下来。人生不也是这样吗?优秀的人不仅工作起来很有效率, 他们也更懂得如何迅速地停下来。对于一件没有前途的事情,尽快地停下来才是 最好的选择。
Bạn tôi mua một cái xe mời. Cuối tuần, tôi với hắn cùng đi thử xe. Để thử chức năng của xe, chúng tôi lái xe thật nhanh. "Xe của tôi tuy không nổi tiếng gì nhưng tốc độ thì không thua những xe tốt" - bạn tôi vui vẻ nói. Lúc này, xe trước mặt bất ngờ dừng lại, bạn tôi gấp rút phanh xe, nhưng xe trượt một đoạn dài mới dừng lại được, một chút nữa là đụng vào chiếc xe ấy. Tôi và bạn đều sợ toát mồ hôi lạnh. "bây giờ, tôi cuối cùng cũng đã rõ sự khác biệt giữa xe thường với xe tốt!" bạn tôi nói. Thực ra, xe tốt và xe thường đều có thể lái rất nhanh, nhưng tốc độ dừng xe của chúng khác nhau rất nhiều, xe tốt có thể dừng rất nhanh. Người ta chẳng phải cũng thế hay sao? Người ưu tú không những lúc làm rất hiệu quả, họ lại càng hiểu thế nào nhanh chóng dừng lại. Đối với một việc không có triển vọng, mau chóng dừng lại mới là sự lựa chọn hay nhất.
71.作者和朋友为什么会很害怕? Tác giả và bạn vì sao lại sợ?
A 车开得太快了 B 车停不下来了 C 车撞到了前面的车 D 车没能很快地停下来
Xe chạy nhanh quá/ Xe không dừng được/ Xe đụng phải xe phía trước/ Xe không thể nhanh chóng dừng lại
72.作者的朋友明白了好车:Bạn tác giả hiểu ra xe tốt:
A 更省油 B 能开得更快 C 能停得更快 D 能开得更稳
Tiết kiệm xăng hơn/ có thể lái nhanh/ có thể mau chóng dừng lại/ có thể lái rất ổn định
73.作者认为优秀的人:Tác giả cho rằng người ưu tú
A 有更好的前途 B 有更好的工作 C 工作的效果更好 D 更明白如何迅速放弃
Có triển vọng tốt hơn/ có việc làm tốt hơn/ hiệu quả làm việc càng tốt/ càng hiểu rõ nên thế nào mau chóng dừng lại
74-77. 世界上有三种丈夫: 第一种是不闻不问的丈夫。在你把一件衣服穿了两年之后,他总算注意到 了:“亲爱的,这是件新衣服吧?”讨论这种丈夫没有什么意义,我们就随便他 吧。至少他有一个优点:能够让你自由地打扮。 第二种是理想的丈夫。对你穿的衣服真正地感兴趣,并会提出建议。他能理 解时尚,领会时尚,喜欢谈论时尚,知道什么最适合你,以及你最需要什么,他 赞美你胜过赞美其他女人。如果你碰到这样一个男人,一定要把他抓住——他可 是极为稀(xi1)有的,很难遇到。 第三种是管得太多的丈夫。他比你自己还清楚你适合穿什么,他决定你现在 穿的衣服样式是好还是不好,他决定你应该去哪家商店买衣服。有时候,这种男 人的选择会跟上目前的时代,不过大多数时候,他都受他母亲衣着(Yīzhuó)的影响,所以 他的眼光——说得客气一点——至少停留在 20 年以前。
Thế giới có 3 loại chồng, loại thứ 1 là chồng không nghe không hỏi. Khi bạn mặc một bộ đồ 2 năm, anh ta mới chú ý đến: "em yêu, bộ đồ này mới nhỉ?" Lúc bàn bạc loại chồng này chẳng có ý kiến gì, chúng ta cứ mặc kệ anh ta đi. Ít nhất anh ta có một ưu điểm: Có thể để bạn tự do trang điểm. Loại thứ 2 là chồng lí tưởng. Thực sự yêu thích đồ bạn mặc, đồng thời có thể đưa ra đề xuất. Anh ta hiểu về thời trang, học hỏi được thời trang, thích nói chuyện về thời trang, biết cái gì thích hợp với bạn, và bạn cần gì, anh ta khen bạn nhiều hơn khen người phụ nữ khác. Nếu như gặp phải kiểu người này, nhất đinh phải tóm lấy. Nhưng anh ta rất hiếm có, rất khó gặp được. Loại thứ 3 là loại chồng quản quá nhiều. Anh ta biết rõ hơn bạn về việc bạn hợp mặc cái gì, anh ta quyết định kiểu bạn mặc bây giờ là tốt hay không, anh ta quyết định bạn nên mua đồ ở đâu. Có lúc, lựa chọn của loại đàn ông này theo kịp được thời đại hiện nay nhưng đa số là anh ta chịu ảnh hưởng quần áo của mẹ mình, nên tầm nhìn của anh ta, nói cho khách khí một chút, phải chậm đến 20 năm về trước.
74.第一种丈夫:Loại chồng thứ 1
A 常给妻子买新衣服 B 很少注意到妻子的衣服
C 不太喜欢妻子穿新衣服 D 对妻子的衣服有很多要求
Thường mua quần áo mới cho vợ/ rất ít chú ý đến quần áo của vợ
Không thích vợ mặc quần áo mới/ có nhiều yêu cầu đối với quần áo vợ mặc
75.第 3 段中画线词语“稀有”最可能是什么意思?
A 适合 B 真实 C 非常少 D 容易找到
76.关于第三种丈夫,下列哪项正确? Đối với loại chồng thuws3, dưới đây câu nào đúng
A 喜欢赞美妻子 B 常和妻子去商店 C 很受女人的欢迎 D 他的选择经常跟不上时代
Thích khen vợ/ thường đi tiệm với vợ/ rất được phụ nữ hoan nghênh/ lựa chọn của anh ta thường không theo kịp thời đại
77.第三种丈夫在哪方面受到母亲的影响?Loại chồng thứ 3 bị mẹ ảnh hưởng ở phương diện nào
A 性格 B 穿衣打扮 C 交际方式 D 处理问题的方式
Tính cách/ ăn mặc trang điểm/ giao tiếp/ cách xử lí vấn đề
78-82. 一天夜里,已经很晚了,一对年老的夫妻走进一家旅馆,他们想要一个房间。 服务员回答说:“对不起,我们旅馆已经客满了,一间空房也没有剩下。”看着 这对老人很累的样子,服务员又说:“让我来想想办法。”好心的服务员将这对 老人带到一个房间,说:“也许它不是最好的,但现在我只能做到这样了。”老 人见眼前其实是一间整洁又干净的屋子,就愉快地住了下来。 第二天,当他们来交钱的时候,服务员却对他们说:“不 用了,因为我只不过是把自己的屋子借给你们住了一晚。祝你 们旅途愉快!”原来服务员自己一晚没睡。两位老人十分感动, 老头儿说:“孩子,你是我见到过的最好的旅店经营人,我们 会感谢你的。”服务员笑了笑说:“这算不了什么。”他送老 人出了门,转身接着忙自己的事,把这件事情忘了个一干二净。 没想到过了几天,服务员接到了一封信,里面有一张去另外一 个城市的机票并有一段简单的留言,请他去做另一份工作。 他到了那个城市,按信中所说的路线来到一个地方,抬头一看,一座高级大 酒店出现在他的眼前。原来,几个月前的那个深夜,他接待的是这个高级大酒店 的老板和他的妻子。老人请他来做这个大酒店的经理,相信他会管理好这个大酒 店。
Một buổi tối, đã muộn lắm rồi, một cặp vợ chồng già vào một quán trọ, họ muốn thuê một căn phòng. Nhân viên phục vụ nói: "Xin lỗi, nhà trọ chúng tôi đã đầy khách rồi, không sót lại một căn phòng không nào." Nhìn dáng vẻ cặp vợ chồng già đã rất mệ mỏi, nhân viên phục vụ lại nói: "Để tôi nghĩ cách." Nhân viên phục vụ có lòng tốt dẫn cặp vợ chồng này đến một căn phòng, nói: "Có lẽ nó không phải tốt nhất, nhưng hiện giờ tôi chỉ có thể làm tới đây." Vợ chồng già nhìn trước mắt thực ra là một căn phòng vừa ngăn nắp, vừa sạch sẽ, bèn vui vẻ ở lại. Ngày hôm sau, khi đến trả tiền phòng, nhân viên phục vụ lại nói với họ: "không cần đâu, tôi chẳng qua cho các vị mượn phòng của mình một tối, chúc ông bà có một chuyến đi vui vẻ!" Thì ra nhân viên phục vụ đã không ngủ một tối. Hai vị khách già vo cùng cảm động, nói: "Con à, cậu là người kinh doanh nhà nghỉ tốt nhất tôi từng gặp, chúng ta phải cảm ơn con." Nhân viên phục vụ cười rồi nói: "Cái này tính gì chứ." Anh ta tiễn cặp khách già ra cửa, quay người bận bịu việc riêng, quên sạch chuyện này. Không ngời qua vài ngày, nhân viên phục vụ nhận được một bức thư, bên trong có vé máy bay đến một thành phố khác và có một đoạn lời nhắn đơn giản, mời anh ta đến làm một việc khác. Anh ta đến thành phố ấy, theo con đường nói đến trong thư tới một chỗ, ngẩng đầu nhìn một cái, một tòa khách sạn cao cấp xuất hiện trước mắt anh ta. Thì ra cái đêm mấy tháng trước, người anh ta tiếp đón là ông chủ khách sạn cao cấp này và vợ ông ta. Ông mời anh ta đến làm giám đốc khách sạn lớn này, tin tưởng anh ta có thể quản lí tốt khách sạn này.
78.根据上文,可以知道服务员:Căn cứ đoạn văn trên có thể biết nhân viên phục vụ:
A 有同情心 B 工作很轻松 C 开始时态度不好 D 忘了还有一间房
Có lòng đồng cảm/ làm việc rất nhẹ nhõm/ thái độ lúc đầu không tốt/ quên mất còn có một gian phòng
79.两位老人住的房间:Căn phòng hai người già ở
A 很大 B 是最好的 C 费用很高 D 是服务员的
Rất to/ tốt nhất/ giá thuê rất cao/ là của nhân viên phục vụ
80.那天晚上,服务员:Đêm ấy, nhân viên phục vụ
A 没有睡觉 B 睡得很好 C 一直陪着老人 D 去给老人买机票
Không ngủ/ ngủ rất ngon/ ở cạnh hai người già suốt/ đi mua vé máy bay cho hai người già
81.两位老人在旅馆住了多长时间?Hai người già ở lại nhà nghỉ bao lâu?
A 几天 B 几个月 C 一个晚上 D 一个多星期
Mấy hôm/ mấy tháng/ một tối/ một tuần hơn
82.两位老人是怎么感谢服务员的? Hai người già cảm tạ nhân viên phục vụ như thế nào
A 送给他一个酒店 B 让他去别的城市旅行
tặng anh ta một khách sạn/ cho anh ta du lịch đến một thành phố khác
C 请他管理自己的酒店 D 请他来自己的酒店参观
mời anh ta quản lí khách sạn của mình/ mời anh ta tham quan khách sạn của mình
83-86. 他今年 30 岁,很年轻,在大学学的是法律,却对历史充满了兴趣。5 岁时 跟爸爸去逛书店,一本叫《上下五千年》的书吸引了他。那本书定价 5.6 元,而 当时爸爸每月的工资才 30 元,但爸爸还是给他买了那本书。在以后的 7 年里, 他把这本书看了 11 遍。从此,看历史书成了他的业余爱好。上中学的时候他就 读了《二十四史》和《资治通鉴》,这两本书连大学历史系的学生读起来都感到 困难,他却一遍又一遍地读。 大学毕业后,他顺利地找到了工作。工作几年后,他突然产生了一个奇怪的 想法——重写历史!写历史书从来都是历史学家的事情,而他居然有了这个念头, 所以妻子不同意,朋友没有人不反对,就连一直支持他的父母也批评他不好好工 作。但他不管别人怎么看,开始动手写自己心中的历史。 2006 年,他在一个网站论坛上用“当年明月”的名字发表了第一篇文章后, 便获得了很多人的支持。在大家的支持下,他写出了 140 多万字、共 7 本的《明 朝那些事儿》。这些书深受大家欢迎,证明了“当年明月”的那句话:“历史应该 可以写得很好看。”
Anh ta năm nay 30 tuổi rất trẻ học pháp luật ở trường đại học nhưng đầy hứng thú đối với lịch sử năm 5 tuổi cùng cha thăm cửa hàng sách một cuốn sách có tên trên dưới 5.000 năm đã hấp dẫn anh ta. Giá của cuốn sách đó là 5,6 đồng mạng khi ấy tiền lương mỗi tháng của bố mới 30 đồng nhưng bố vẫn mua cho anh ta cuốn sách đó trong 7 năm sau đó anh ta xem cuốn sách nó 11 lần từ khi ấy xem sách lịch sử trở thành sở thích ngoài giờ làm việc của anh ta. nên trung học anh ta mua một cuốn khi lên trung học khi lên trung học khi lên trung học anh ta mua cuốn "Nhị thập tứ sử" và cuốn "tư trị thông giám", hai cuốn sách này ngay cả sinh viên đại học khoa lịch sử đọc nên cũng cảm thấy khó khăn, mà anh ta cứ đọc lần này đến lần khác sau khi tốt nghiệp đại học anh ta thuận lợi tìm được công việc, đi làm vài năm anh đang sinh ra một suy nghĩ kỳ quái - viết lại lịch sử. Viết sách lịch sử xưa nay vốn dĩ là công việc của sử gia, không ngờ anh ta lại có ý tưởng này. Cho nên vợ anh ta không đồng ý bạn bè chẳng ai là không phản đối, ngay cả cha mẹ xưa nay vốn ủng hộ anh ta cũng phê bình Anh ta không làm việc tử tế nhưng anh ta bất kể người khác nhìn nhận như thế nào, anh ta bắt đầu đặt tay viết lịch sử trong lòng mình. Năm 2006, sau khi anh ta trên một diễn đàn dùng cái tên "trăng sáng năm xưa" phát biểu phát biểu bài văn đầu tiên càng thu được rất nhiều ủng hộ, dưới sự ủng hộ của mọi người anh ta đã viết ra hơn 140 vạnchữ tổng cộng bảy cuốn "những chuyện nhà Minh" những cuốn sách này nhận được hoan nghênh của mọi người rất lớn, làm sáng tỏ câu nói của "Trăng sáng năm xưa": "Lịch sử đáng lẽ có thể viết rất hay".
83.根据上文,《资治通鉴》是:căn cứ đoạn văn nêu trên tư "Trị thông giám" là
A 很难读懂的法律书 B 很难读懂的历史书
C 给中学生读的历史书 D 给大学生读的法律书
cuốn sách pháp luật rất khó đọc hiểu/ cuốn sách lịch sử rất khó đọc hiểu
cuốn sách lịch sử dành cho học sinh trung học đọc/ cuốn sách pháp luật dành cho sinh viên đại học đọc
84.关于《明朝那些事儿》,下列正确的是:liên quan đến "những chuyện nhà Minh" dưới đây câu đúng
A 明年出版 B 读者很喜欢 C 写的是作者自己的经历 D 作者的真名是“当年明月”
Sang năm xuất bản/ bạn đọc rất hoan nghênh/ điều được viết là lịch sử của chính tác giả/ tên thật của tác giả là "trăng sáng năm xưa"
85.根据上文,“当年明月”:căn cứ đoạn văn nêu trên "trăng sáng năm xưa"
A 对法律没兴趣 B 对历史很感兴趣 C 根本不了解历史 D 是从历史系毕业的
không hứng thú đối với pháp luật/ rất hứng thú đối với lịch sử/ vốn dĩ không am hiểu lịch sử/ tốt nghiệp Khoa Lịch sử
86.上文主要谈的是:đoạn văn trên chủ yếu nói về
A “当年明月” B 《明朝那些事儿》
C 《上下五千年》 D 《二十四史》和《资治通鉴》
"trăng sáng năm xưa"/ "những chuyện nhà Minh"/ "trên dưới 5.000 năm"/ "Nhị Thập Tứ sử" và "Tư Trị thông Giám"
87-90. 大多数的人永远都嫌自己不够有钱。然而社会学家发 现,当人们真正有钱之后,又会抱怨自己没有足够的时间。 从很多例子可以看出,越是有钱的人越没有时间,而穷人和 那些失业的人,每天闲得难受。 人们追求财富,目的是为了让生活过得更好,可奇怪的 是,人们一旦有了钱,反而更忙碌(lu4),更无法舒舒服服地过日 子。 当生活不富裕(yu4)的时候,很多人都想过“等我有了钱以后就可以怎么样怎么 样”。在人们的想象中,“有钱”代表自由、独立、随心所欲——夏天可以到海边 度假;冬天可以到山上去滑雪。 然而,当人们果真富有了,却发现自己根本无法去实现这些梦想——理由永 远只有一个:“没时间!”不少高收入的人,几乎都是工作狂(kuang2)。 看来,“有钱”和“有闲”永远难以两全。难怪有人说:“当你年轻、没钱时, 希望能用时间去换金钱;当你有钱后,却很难再用金钱买回时间。”
Đại đa số người đều mãi mãi ghét bản thân không có đủ tiền nhưng các nhà xã hội học phát hiện khi người ta thực sự có đủ tiền đều hối tiếc bản thân không có đủ thời gian. Từ rất nhiều ví dụ có thể nhìn ra rằng người càng có nhiều tiền càng không có thời gian, còn người nghèo với thất nghiệp, ngày nào cũng rỗi rãi mà buồn bã. Người ta theo đuổi sự giàu có, mục đích là để cuộc sống càng tốt đẹp nhưng điều kỳ quái là người ta một khi có tiền rồi, trái lại cảm càng không có cách nào sống một cách thư thái. Kkhi cuộc sống chưa giàu có rất nhiều người đều từng nghĩ đợi khi ta có tiền rồi sẽ có thể như thế nào như thế nào. Trong tưởng tượng của người ta có tiền thể hiện tự do độc lập, muốn gì được nấy, mùa hè có thể đến vùng biển nghỉ Mùa đông có thể đến vùng núi trượt tuyết. Nhưng mà khi người ta thực sự giàu có rồi lại phát hiện bản thân vốn dĩ không có cách nào đi thực hiện những ước mơ này - lý do mãi mãi chỉ có 1: không có thời gian. Rất nhiều người có thu nhập cao hầu như đều là người ham công tiếc việc. Xem ra "có tiền" và "có thời gian" vĩnh viễn khó vẹn đôi đường chẳng trách có người nói khi bạn còn trẻ, lúc không có tiền hi vọng có thể dùng thời gian đi đổi lấy tiền, khi bạn có tiền rồi lại rất khó dùng lại tiền bạc mua lại thời gian.
87.社会学家有什么发现?các nhà xã hội học phát hiện điều gì
A 穷人都喜欢工作 B 越有钱越没时间 C 人们生活越来越闲 D 有时间的人最有钱
Người nghèo đều thích làm việc/ càng có tiền càng không có thời gian/ người ta sống ngày càng nhàn rỗi/ người có thời gian là người có tiền nhiều nhất
88.人们在没钱的时候想的是什么?người ta lúc không có tiền nghĩ gì
A 有了钱怎么用 B 用金钱买回时间 C 怎样得到更多的钱 D 忙的日子是什么样的
có tiền rồi dùng như thế nào/ dùng tiền bạc mua lại thời gian/ làm thế nào có được càng nhiều tiền/ ngày bận rộn là như thế nào
89.为什么人们富裕后却不能实现梦想?Vì sao người ta sau khi có tiền lại không thể thực hiện ước mơ
A 不愿工作了 B 时间太紧张 C 身体不好了 D 不再年轻了
không muốn làm việc nữa/ thời gian quá cấp bách/ thân thể không khỏe nữa/ không còn trẻ nữa
90.上文主要谈什么?đoạn văn trên chủ yếu nói về
A 穷人和富人 B 时间和金钱 C 理想和现实 D 闲人和忙人
người giàu và người nghèo/ thời gian và tiền bạc/ lý tưởng và hiện thực/ người rỗi và người bận
二、阅 读 Phần đọc
第一部分 Phần 1
46-60 题:请选出正确答案。 Chọn ra đáp án đúng.
46-48. 在高速行驶的火车上,有一位老人不小心把刚买的新鞋从窗口掉下去一只, 周围的人都觉得很 46 。没想到老人把另一只鞋也从窗口扔了出去。他的行为让 周围的人感到很吃惊。这时候,老人笑着 47 说:“剩下的那只鞋无论多么好, 多么贵,多么适合我穿,可对我来说已经没有一点儿用处了。我把它扔了出去, 就有人可能 48 到一双鞋子,说不定他还可以穿呢。”
46.A 浪费 B 伤心 C 可惜 D 痛苦
47.A 解释 B 理解 C 建议 D 思考
48.A 捡 B 选 C 买 D 换
Trên chuyến tàu hỏa cao tốc, có một vi khách lớn tuổi không cẩn thận đánh rơi một chiếc giày mới mua ra ngoài cửa sổ, những người xung quanh đều cảm thấy rất đáng tiếc. Không ngờ, người ấy đem chiếc giày còn lại cũng quẳng ra ngoài cửa sổ. Hành động của ông khiến những người xung quan rất kinh ngạc. Lúc này, người lớn tuổi cười giải thích rằng: "Chiếc giày còn lại bất kể đẹp đẽ, đắt giá, vừa vặn với tôi thế nào, thì đối với tôi mà nói đã chẳng còn chỗ dùng nữa rồi. Tôi đem nó ném ra ngoài, sẽ có người có thể nhặt được một đôi, chưa biết chừng người ta còn có thể đeo được.
49-52. 孔子是中国古代很有学问的人。有一次路上遇到两个小孩在争论,就走上前 去问他们原因。 一个小孩说:“我 49 太阳刚出来时离我们比较近,而到了中午,太阳就离 我们远了。但是他觉得不对。” 孔子很有兴趣地问道:“你们能说说自己的 50 吗?” 那个小孩说:“太阳刚出来的时候很大;到了中午,它就变小了。这说明太 阳刚出来时离我们近,中午离我们远。” 另一个小孩说:“太阳刚出来时, 51 不热;到了中午,就很热了。这说明 太阳刚出来时离我们远,中午离我们近。” 孔子听了他们的话,一时也不知道该怎么回答。 两个小孩笑着说:“ 52 ?”
Khổng tử là người Trung Quốc cổ đại rất có học vấn. Có một lần, trên đường gặp phải 2 đứa trẻ đang tranh luận, liền đi lên phía trước hỏi chúng nó nguyên nhân. Một đứa bé nói: "Tôi cho rằng mặt trời lúc vừa mới mọc thì gần chúng ta, đến trưa thì xa chúng ta. Nhưng nó cảm thấy không đúng". Khổng tử rất hứng thú hỏi lại: "Mày có thể nói thử lí do của mày không?" Đứa bé ấy nói: "Mặt trời lúc mới mọc rất to, đến trưa thì biến nhỏ lại. Điều này cho thấy mặt trời mới mọc gần chúng ta, đến trưa thì xa chúng ta hơn." Một đứa bé khác nói: "Lúc mặt trời mới mọc, thời tiết không nóng, đến trưa rất nóng. Điều này cho thấy mặt trời mới mọc xa chúng ta, đến trưa thì gần hơn." Khổng Tử nghe xong lời của bọn nó, nhất thời cũng không biết trả lời thể nào. Hai đứa bé cười nói: "Ai nói tri thức của ông rất phong phú cơ chứ".
49. A 了解 B 讨论 C 认为 D 认识
50. A 态度 B 理由 C 机会 D 思想
51. A 天气 B 气候 C 温度 D 气温
52. A 你说的对吗 B 太阳离我们有多远 C 为什么你这么聪明呢 D 谁说你的知识很丰富呢
53-56. 一天晚上,大老鼠带着一群小老鼠出去找 53 吃。在一家人的厨房里,它们 在垃圾桶里找到了吃剩的饭菜。当老鼠们准备 54 美食的时候,传来了让它们非 常害怕的声音,那是一只大花猫的叫声。老鼠们四处逃跑,大花猫紧追不放。有 一只小老鼠跑得太慢,被大花猫捉(Zhuō)住了。大花猫刚想吃掉小老鼠,突然听到了狗 的叫声,大花猫立刻丢下那只小老鼠逃跑了。这时,大老鼠从垃圾桶后走了出来, 对小老鼠们说:“我早就对你们说, 55 一门外语非常重要。这次, 56 。”
Một buổi tối, chuột to dẫn đàn chuột nhỏ ra ngoài tìm đồ ăn. Trong bếp một nhà nọ, chúng tìm thấy đồ ăn thừa trong thùng rác. Khi chúng chuẩn bị hưởng thụ thức ăn ngon thì truyền đến âm thanh làm chúng rất sợ hãi, đó là tiếng kêu của một con mèo lớn. Lũ chuộn chạy toán loạn, mèo lớn đuổi gấp không buông tha. Có một con chuột chạy chậm quá, bị mèo tóm gọn. Mèo đang định xơi tái con chuột thì nghe tiếng chó, mèo lập tức đánh rơi con chuột chạy đi. Lúc này, chuột lớn từ sau thùng rác chạy ra, nói với chuột con: "Tao đã nói với chúng mày rồi, nắm vững một môn ngoại ngữ rất quan trọng, lần này ngoại ngữ đã cứu mạng chúng mày rồi."
53.A 消息 B 东西 C 办法 D 原料
54.A 享受 B 消费 C 吸收 D 保存
55.A 珍惜 B 掌握 C 寻找 D 相信
56.A 外语救了你们的命 B 食物对我们更重要 C 要有勇气面对困难 D 出门一定要注意安全
57-60. 很多人都喜欢打篮球,但很少有人会想一想为什么篮球架是现在的高度—— 3.05 米。普通人向上伸手的高度一般可以 57 两米以上,3.05 米正是人们跳一跳 够得着的高度。如果篮球架太低,普通人伸手就能够到,那么这项运动就会因为 太 58 而失去吸引力。 59 ,人们也会因为它太难而失去对它的兴趣。正是因为 现在的高度给了人们努力的机会和成功的希望,才使得篮球 60 一个世界性的体 育运动。
Rất nhiều người đều thích chơi bóng rổ, nhưng rất ít người nghĩ xem tại sao cột rổ lại cao như hiện nay - 3.05m. Người bình thường khi duỗi tay lên trên có thể đạt đến độ cao trên 2m, 3.05m chính là độ cao mà người ta nhẩy một cái có thể đạt tới. Nếu như cột quá thấp, người bình thường duỗi tay liền có thể vươn tới, vậy thì môn thể dục này có thể mất đi tính hấp dẫn vì quá dễ. Nếu như cột quá cao, người ta cũng có thể bì quá khó mà mất đi hứng thú. Chính là vì độ cao hiện tại đã cho người ta cơ hội nỗ lực và hy vọng thành công, mới khiến cho bóng rổ trở thành một môn thể dục có tính quốc tế.
57.A 发生 B 达到 C 构成 D 实现
58.A 重要 B 精彩(cai3) C 容易 D 普遍
59.A 篮球场太大 B 如果喜欢打篮球 C 假如不会打篮球 D 如果篮球架太高
60.A 成为 B 作为 C 属于 D 具有
第二部分 Phần 2
第 61-70 题:请选出与试题内容一致的一项。Chọn ra mục thống nhất với nội dung của đề thi.
61.从 1995 年开始,学校每年举行一次演讲比赛,到现在已经是第 15 届(jie4)了。今 年的比赛定在下周六,对于这场比赛,我非常有把握,我要争取发挥出最好 水平,你们就等我的好消息吧。 Bắt đầu từ năm 1995, trường học mỗi năm một lần tổ chức thi diễn thuyết, đến giờ đã là lần thứ 15 rồi. Cuộc thi năm nay định vào thứ 7 tuần sau, đối với lần thi này, tôi vô cùng nắm chắc, tôi phải tận dụng phát huy trình độ cao nhất, các bạn đợi tin vui của tôi đi.
A 比赛安排在周六下午 Cuộc thi được bố trí vào chiều thứ 6
B 我每年都参加这个比赛 Tôi năm nào cũng tham gia cuộc thi này
C 我对这次比赛很有信心 Đối với cuộc thi lần này tôi rất tự tin
D 这场比赛的水平不是很高 Trình độ cuộc thi này không cao lắm.
62.煤和石油目前仍然是人类使用的最重要的能源,然而煤和石油的大量使用, 也对地球环境造成了严重的破坏。为了改善我们的环境,寻找新的绿色能源 已经成为我们面对的新问题。
Xăng dầu hiện nay vẫn là tài nguyên quan trọng nhất mà nhân loại sử dụng, nhưng dùng nhiều xăng dầu cũng có thể tạo ra hủy hoại nghiêm trọng đối với môi trường trái đất. Để cải thiện môi trường, việc tìm ra nguồn năng lượng xanh đã trở thành vấn đề mới chúng ta cần đối mặt.
A 环境破坏得到缓解 (alleviated ơlivi eit) Sự hủy hoại môi trường đã được giảm nhẹ.
B 煤、石油对环境的影响不大 Ảnh hưởng của xăng dầu đối với môi trường không lớn
C 人类已经找到了新的绿色能源 Nhân loại đã tìm ra nguồn tài nguyên xanh rồi
D 煤、石油目前对人类仍然很重要 Xăng dầu trước mắt vãn rất quan trọng đối với nhân loại
63.鲜嫩的瓜果蔬菜,生着吃比煮熟了吃更有营养,不少人可能都这么想。但专 家的最新研究结果却对此观点提出了挑战。他们发现,至少对西红柿来说, 熟吃比生吃总体营养价值要高。
Rau quả tươi non ăn sống nhiều dinh dưỡng hơn ăn chín, nhiều người có khả năng đều nghĩ như thế. Nhưng kết quả nghiên cứu mới nhất của chuyên gia lại đưa ra tranh cãi đối với quan điểm này. Họ phát hiện ít nhất là đối với cà chua mà nói, ăn chín tổng thể dinh dưỡng cao hơn ăn sống.
A 西红柿不好吃 Cà chua không ngon
B 西红柿熟吃更有营养 Cà chua ăn chín càng có dinh dưỡng
C 老人应该多吃西红柿 Người già nên ăn nhiều cà chua
D 专家主张生吃西红柿 Chuyên gia chủ trương ăn sống cà chua
64.打开电脑,浏览(Liúlǎn)网站,每天人们都在享受信息时代的好处。但是小心,在你 轻轻点击鼠标的过程中,无处不在的网络病毒可能已经悄悄(Qiāoqiāo)进入你的电脑系 统中了,有些病毒甚至连杀毒软件都无法将他们删(Shān)除。
Mở máy tính lên, lướt web, mỗi ngày người ta đều đang hưởng thụ chỗ hay của thời đại thông tin. Nhưng hãy cẩn thận, khi bạn đang nhẹ nhàng click chuột, virus khắp nơi có thể đã âm thầm thâm nhập vào hệ thống máy tính của bạn, có một số virus thậm chí ngay cả phần mềm diệt virus cũng không xóa được.
A 鼠标带有病毒 Dây chuột có virus
B 电脑对人体有害 Máy tính có hại với cơ thể con người
C 上网要小心病毒 Lên mạng cần cẩn thận virus
D 杀毒软件破坏了电脑系统 Phần mềm diệt virus đã phá hoại hệ thống máy tính.
65.11 月,两只中国大熊猫开始了在澳大利亚的新生活。当地居民对它们表现 出了极大的兴趣,175 个家庭表示愿意免费拿出自己种的竹子,供大熊猫食用。据了解,动物园所需的 135 名照顾大熊猫的志愿者将全部从当地大学生 中选出。
Tháng 11, hai chú gấu trúc Trung Quốc đã bắt đầu cuộc sống mới ở Úc. Dân cư địa phương đã thể hiện sự yêu thich cực lớn với chúng, 175 gia đình bàu tỏ mong muốn miễn phí đem tre trúc nhà trồng ra cho gấu trúc ăn. Được biết 175 người tình nguyện chăm sóc gấu trúc mà vườn thú cần toàn bộ sẽ chọn ra từ các sinh viên đại học địa phương.
A 志愿者是中国大学生 Tình nguyện viên là người Trung Quốc
B 大熊猫受到了当地人的欢迎 Gấu trúc nhận được sự hoan nghênh của người địa phương
C 一些家庭想买竹子给熊猫吃 Một số gia đình muốn mua tre trúc cho gấu trúc ăn
D 大熊猫在澳大利亚生活了 11 个月 Gấu trúc đã sống ở Úc 11 tháng rồi
66.在衣食住行中,“食”和人们的生活关系最密切。各地气候不同,生长的植 物不同,做食物的材料当然也不同,风俗、习惯也大不一样。中国的南方产 大米,所以南方人喜欢吃米饭。与此相反,北方产麦子,所以北方人喜欢吃 饺子、面条。
Trong việc mặc, ăn, ở, đi lại, quan hệ giữa "ăn" và cuộc sống của con người là mật thiết nhất. Các nơi có khí hậu khác nhau, thực vật sinh trưởng khác nhau, nguyên liệu làm đồ ăn đương nhiên không giống nhau, phong tục tập quán cũng khác xa nhau. Miền nam Trung Quốc trồng lúa, nên người miền nam Trung Quốc thích ăn cơm. Ngược lại, miền bắc trồng lúa mì, nên người miền bắc thích ăn sủi cảo, mì.
A 北方人喜欢吃米饭 Người miền bắc thích ăn cơm
B 饺子是用大米做成的 Sủi cảo là dùng gạo làm ra
C 南北方的风俗差不多Phong tục nam bắc na ná nhau
D 南北方食物各有特点 Đồ ăn nam bắc đều có đặc điểm riêng
67.从 2003 年开始,中国大陆的手机用户发送的春节祝福短信数量逐年增加。 据统计,2009 年春节假期,全国手机短信发送量已超过 180 亿条,而在 2008 年、2007 年,这一数字分别为 170 亿条、152 亿条。短信已经成为人们运用 最为广泛的新春祝福方式。
Từ năm 2003 trở đi, số lượng tin nhắn chúc mừng năm mới của người dùng điện thoại ở đại lục tăng lên hàng năm. Căn cứ thống kế, kỳ nghỉ tết năm 2009, lượng tin nhắn điện thoại di động trên toàn quốc đã vượt quá 18 tỉ, vào năm 2008, 2007, con số này lần lượt là 17 tỉ và 15,2 tỉ. Tin nhắn đã trở thành phương thức chúc mừng năm mới được mọi người sử dụng rộng rãi nhất.
A 买手机的人越来越少 Người mua điện thoại ngày càng tăng
B 人们在春节时才发短信 Người ta chỉ nhắn tin khi đến tết
C 人们过年喜欢用短信表达祝福 Người ta năm mới thích dùng tin nhắn thể hiện chúc mừng
D 2008 年短信发送量是 152 亿条 năm 2008 số lượng tin nhắn gửi đi là 15,2 tỉ
68.京剧有近 200 年的历史。京剧在形成过程中,吸收了许多地方戏好的成分, 又受到北京方言和风俗习惯的影响。京剧形成于北京,但不仅仅是北京的地 方戏,中国各地都有演出京剧的剧团。
Kinh kịch có gần 200 năm lịch sử. Trong quá trình hình thành kinh kịch, tiếp thu những yếu tố hay của kịch địa phương, lại chịu ảnh hưởng của ngôn ngữ và phong tục tập quán Bắc Kinh. Kinh kịch hình thành ở Bắc Kinh, nhưng không phải là kịch ở mỗi Bắc Kinh, các địa phương Trung Quốc đều có đoàn kịch biểu diễn kinh kịch.
A 京剧只在北方演出 Kinh kịch chỉ diễn ở miền bắc
B 京剧是中国最古老的戏剧 kịnh kịch là môn hý kịch lâu đời nhất Trung Quốc
C 地方戏吸收了很多京剧的成分 Kịch ở địa phương tiếp thu rất nhiều yếu tố của kinh kịch
D 地方戏对京剧的形成产生过影响 Kịch địa phương đã từng tạo ra những ảnh hưởng đối với sự hình thành kinh kịch
69.讲故事的人,往往在最吸引人的地方故意停下来。他这样做的目的,是为了 引起大家的好奇心,让人有更大的兴趣听下去。讲故事的人,也可以利用这 个机会观察一下大家的态度,以便接下来讲得更好。这种做法,中国人把它 叫做“卖关子”。
Người kể chuyện luôn luôn dừng ở chỗ hấp dẫn người nghe nhất. Mục đích của anh ta là để tạo ra sự tò của mọi người, làm cho người ta càng hứng thú. Người kể chuyện cũng có thể lợi dụng cơ hội này quan sát thái độ của mọi người, để tiếp tục kể càng hay. Cách làm này, người Trung Quốc gọi là "bán chỗ gay cấn".
A 卖关子可以吸引听众 "Bán chỗ gay cấn" có thể hấp dẫn người nghe
B 讲故事的人没有好奇心 Người kể chuyện không có lòng tò mò
C 讲故事时不应该停下来 Người kể chuyện không nên dừng lại
D 听故事的人喜欢卖关子 Người nghe thích "bán chỗ gay cấn"
70.一个人走在路上,看到前面立着一块牌子,上面写着:“此路不通。”可是那 条路看起来好像没什么问题,而且前面的风景又非常美,于是那人决定继续 往前走。拐了一个弯儿,他发现道路被一堆土堵住了,他不得不往回走。走 到刚才的路口时,看见那块牌子背后写着另一句话:“相信了吗?”
Một người đi trên đường, nhìn thất phía trước dựng một tấm bia, trên mặt viết "Đừng này không đi được", nhưng mà con đường này có vẻ không có vấn đề gì, mà phía trước phong cảnh lại rất đẹp, thế là người đó quyết định tiếp tục đi về phía trước. Rẽ vào một chỗ cua, phát hiện đường bị một đống đất làm tắc lại, anh ta đành phải quay lại. Đi đến đầu đường lúc nãy, nhìn lưng tấm bia có viết một câu khác: "tin chưa?"
A 牌子两面都写着字 Hai mặt tấm bia đều viết chữ
B “此路不通”是假的 "đừng này không đi được" là giả
C 那条路堵车堵得很厉害 con đường ấy xe tác đường rất nghiêm trọng
D 那个人在路上看到两块牌子 Người ấy nhìn thấy hai tấm bia trên đường.
第三部分 Phần 3
第 71-90 题:请选出正确答案。 Chọn ra đáp án đúng
71-73. 朋友买了一辆新车。周末,我和他一起去试 车。为了试车的性能,我们把车开得很快。“我 这辆车虽然不怎么有名,但速度也和那些好车差 不多了吧。”朋友高兴地说。这时,前面的车突 然停了,朋友急忙刹车,可是车滑行了好长的一 段路才停下来,差一点儿撞到那辆车。我和朋友 都吓出了一身冷汗。“现在,我终于明白一般车 和好车的区别了!”朋友说。 其实,好车和一般车都可以开得很快,但它们在停车速度上却有很大的差别, 好车可以更快地停下来。人生不也是这样吗?优秀的人不仅工作起来很有效率, 他们也更懂得如何迅速地停下来。对于一件没有前途的事情,尽快地停下来才是 最好的选择。
Bạn tôi mua một cái xe mời. Cuối tuần, tôi với hắn cùng đi thử xe. Để thử chức năng của xe, chúng tôi lái xe thật nhanh. "Xe của tôi tuy không nổi tiếng gì nhưng tốc độ thì không thua những xe tốt" - bạn tôi vui vẻ nói. Lúc này, xe trước mặt bất ngờ dừng lại, bạn tôi gấp rút phanh xe, nhưng xe trượt một đoạn dài mới dừng lại được, một chút nữa là đụng vào chiếc xe ấy. Tôi và bạn đều sợ toát mồ hôi lạnh. "bây giờ, tôi cuối cùng cũng đã rõ sự khác biệt giữa xe thường với xe tốt!" bạn tôi nói. Thực ra, xe tốt và xe thường đều có thể lái rất nhanh, nhưng tốc độ dừng xe của chúng khác nhau rất nhiều, xe tốt có thể dừng rất nhanh. Người ta chẳng phải cũng thế hay sao? Người ưu tú không những lúc làm rất hiệu quả, họ lại càng hiểu thế nào nhanh chóng dừng lại. Đối với một việc không có triển vọng, mau chóng dừng lại mới là sự lựa chọn hay nhất.
71.作者和朋友为什么会很害怕? Tác giả và bạn vì sao lại sợ?
A 车开得太快了 B 车停不下来了 C 车撞到了前面的车 D 车没能很快地停下来
Xe chạy nhanh quá/ Xe không dừng được/ Xe đụng phải xe phía trước/ Xe không thể nhanh chóng dừng lại
72.作者的朋友明白了好车:Bạn tác giả hiểu ra xe tốt:
A 更省油 B 能开得更快 C 能停得更快 D 能开得更稳
Tiết kiệm xăng hơn/ có thể lái nhanh/ có thể mau chóng dừng lại/ có thể lái rất ổn định
73.作者认为优秀的人:Tác giả cho rằng người ưu tú
A 有更好的前途 B 有更好的工作 C 工作的效果更好 D 更明白如何迅速放弃
Có triển vọng tốt hơn/ có việc làm tốt hơn/ hiệu quả làm việc càng tốt/ càng hiểu rõ nên thế nào mau chóng dừng lại
74-77. 世界上有三种丈夫: 第一种是不闻不问的丈夫。在你把一件衣服穿了两年之后,他总算注意到 了:“亲爱的,这是件新衣服吧?”讨论这种丈夫没有什么意义,我们就随便他 吧。至少他有一个优点:能够让你自由地打扮。 第二种是理想的丈夫。对你穿的衣服真正地感兴趣,并会提出建议。他能理 解时尚,领会时尚,喜欢谈论时尚,知道什么最适合你,以及你最需要什么,他 赞美你胜过赞美其他女人。如果你碰到这样一个男人,一定要把他抓住——他可 是极为稀(xi1)有的,很难遇到。 第三种是管得太多的丈夫。他比你自己还清楚你适合穿什么,他决定你现在 穿的衣服样式是好还是不好,他决定你应该去哪家商店买衣服。有时候,这种男 人的选择会跟上目前的时代,不过大多数时候,他都受他母亲衣着(Yīzhuó)的影响,所以 他的眼光——说得客气一点——至少停留在 20 年以前。
Thế giới có 3 loại chồng, loại thứ 1 là chồng không nghe không hỏi. Khi bạn mặc một bộ đồ 2 năm, anh ta mới chú ý đến: "em yêu, bộ đồ này mới nhỉ?" Lúc bàn bạc loại chồng này chẳng có ý kiến gì, chúng ta cứ mặc kệ anh ta đi. Ít nhất anh ta có một ưu điểm: Có thể để bạn tự do trang điểm. Loại thứ 2 là chồng lí tưởng. Thực sự yêu thích đồ bạn mặc, đồng thời có thể đưa ra đề xuất. Anh ta hiểu về thời trang, học hỏi được thời trang, thích nói chuyện về thời trang, biết cái gì thích hợp với bạn, và bạn cần gì, anh ta khen bạn nhiều hơn khen người phụ nữ khác. Nếu như gặp phải kiểu người này, nhất đinh phải tóm lấy. Nhưng anh ta rất hiếm có, rất khó gặp được. Loại thứ 3 là loại chồng quản quá nhiều. Anh ta biết rõ hơn bạn về việc bạn hợp mặc cái gì, anh ta quyết định kiểu bạn mặc bây giờ là tốt hay không, anh ta quyết định bạn nên mua đồ ở đâu. Có lúc, lựa chọn của loại đàn ông này theo kịp được thời đại hiện nay nhưng đa số là anh ta chịu ảnh hưởng quần áo của mẹ mình, nên tầm nhìn của anh ta, nói cho khách khí một chút, phải chậm đến 20 năm về trước.
74.第一种丈夫:Loại chồng thứ 1
A 常给妻子买新衣服 B 很少注意到妻子的衣服
C 不太喜欢妻子穿新衣服 D 对妻子的衣服有很多要求
Thường mua quần áo mới cho vợ/ rất ít chú ý đến quần áo của vợ
Không thích vợ mặc quần áo mới/ có nhiều yêu cầu đối với quần áo vợ mặc
75.第 3 段中画线词语“稀有”最可能是什么意思?
A 适合 B 真实 C 非常少 D 容易找到
76.关于第三种丈夫,下列哪项正确? Đối với loại chồng thuws3, dưới đây câu nào đúng
A 喜欢赞美妻子 B 常和妻子去商店 C 很受女人的欢迎 D 他的选择经常跟不上时代
Thích khen vợ/ thường đi tiệm với vợ/ rất được phụ nữ hoan nghênh/ lựa chọn của anh ta thường không theo kịp thời đại
77.第三种丈夫在哪方面受到母亲的影响?Loại chồng thứ 3 bị mẹ ảnh hưởng ở phương diện nào
A 性格 B 穿衣打扮 C 交际方式 D 处理问题的方式
Tính cách/ ăn mặc trang điểm/ giao tiếp/ cách xử lí vấn đề
78-82. 一天夜里,已经很晚了,一对年老的夫妻走进一家旅馆,他们想要一个房间。 服务员回答说:“对不起,我们旅馆已经客满了,一间空房也没有剩下。”看着 这对老人很累的样子,服务员又说:“让我来想想办法。”好心的服务员将这对 老人带到一个房间,说:“也许它不是最好的,但现在我只能做到这样了。”老 人见眼前其实是一间整洁又干净的屋子,就愉快地住了下来。 第二天,当他们来交钱的时候,服务员却对他们说:“不 用了,因为我只不过是把自己的屋子借给你们住了一晚。祝你 们旅途愉快!”原来服务员自己一晚没睡。两位老人十分感动, 老头儿说:“孩子,你是我见到过的最好的旅店经营人,我们 会感谢你的。”服务员笑了笑说:“这算不了什么。”他送老 人出了门,转身接着忙自己的事,把这件事情忘了个一干二净。 没想到过了几天,服务员接到了一封信,里面有一张去另外一 个城市的机票并有一段简单的留言,请他去做另一份工作。 他到了那个城市,按信中所说的路线来到一个地方,抬头一看,一座高级大 酒店出现在他的眼前。原来,几个月前的那个深夜,他接待的是这个高级大酒店 的老板和他的妻子。老人请他来做这个大酒店的经理,相信他会管理好这个大酒 店。
Một buổi tối, đã muộn lắm rồi, một cặp vợ chồng già vào một quán trọ, họ muốn thuê một căn phòng. Nhân viên phục vụ nói: "Xin lỗi, nhà trọ chúng tôi đã đầy khách rồi, không sót lại một căn phòng không nào." Nhìn dáng vẻ cặp vợ chồng già đã rất mệ mỏi, nhân viên phục vụ lại nói: "Để tôi nghĩ cách." Nhân viên phục vụ có lòng tốt dẫn cặp vợ chồng này đến một căn phòng, nói: "Có lẽ nó không phải tốt nhất, nhưng hiện giờ tôi chỉ có thể làm tới đây." Vợ chồng già nhìn trước mắt thực ra là một căn phòng vừa ngăn nắp, vừa sạch sẽ, bèn vui vẻ ở lại. Ngày hôm sau, khi đến trả tiền phòng, nhân viên phục vụ lại nói với họ: "không cần đâu, tôi chẳng qua cho các vị mượn phòng của mình một tối, chúc ông bà có một chuyến đi vui vẻ!" Thì ra nhân viên phục vụ đã không ngủ một tối. Hai vị khách già vo cùng cảm động, nói: "Con à, cậu là người kinh doanh nhà nghỉ tốt nhất tôi từng gặp, chúng ta phải cảm ơn con." Nhân viên phục vụ cười rồi nói: "Cái này tính gì chứ." Anh ta tiễn cặp khách già ra cửa, quay người bận bịu việc riêng, quên sạch chuyện này. Không ngời qua vài ngày, nhân viên phục vụ nhận được một bức thư, bên trong có vé máy bay đến một thành phố khác và có một đoạn lời nhắn đơn giản, mời anh ta đến làm một việc khác. Anh ta đến thành phố ấy, theo con đường nói đến trong thư tới một chỗ, ngẩng đầu nhìn một cái, một tòa khách sạn cao cấp xuất hiện trước mắt anh ta. Thì ra cái đêm mấy tháng trước, người anh ta tiếp đón là ông chủ khách sạn cao cấp này và vợ ông ta. Ông mời anh ta đến làm giám đốc khách sạn lớn này, tin tưởng anh ta có thể quản lí tốt khách sạn này.
78.根据上文,可以知道服务员:Căn cứ đoạn văn trên có thể biết nhân viên phục vụ:
A 有同情心 B 工作很轻松 C 开始时态度不好 D 忘了还有一间房
Có lòng đồng cảm/ làm việc rất nhẹ nhõm/ thái độ lúc đầu không tốt/ quên mất còn có một gian phòng
79.两位老人住的房间:Căn phòng hai người già ở
A 很大 B 是最好的 C 费用很高 D 是服务员的
Rất to/ tốt nhất/ giá thuê rất cao/ là của nhân viên phục vụ
80.那天晚上,服务员:Đêm ấy, nhân viên phục vụ
A 没有睡觉 B 睡得很好 C 一直陪着老人 D 去给老人买机票
Không ngủ/ ngủ rất ngon/ ở cạnh hai người già suốt/ đi mua vé máy bay cho hai người già
81.两位老人在旅馆住了多长时间?Hai người già ở lại nhà nghỉ bao lâu?
A 几天 B 几个月 C 一个晚上 D 一个多星期
Mấy hôm/ mấy tháng/ một tối/ một tuần hơn
82.两位老人是怎么感谢服务员的? Hai người già cảm tạ nhân viên phục vụ như thế nào
A 送给他一个酒店 B 让他去别的城市旅行
tặng anh ta một khách sạn/ cho anh ta du lịch đến một thành phố khác
C 请他管理自己的酒店 D 请他来自己的酒店参观
mời anh ta quản lí khách sạn của mình/ mời anh ta tham quan khách sạn của mình
83-86. 他今年 30 岁,很年轻,在大学学的是法律,却对历史充满了兴趣。5 岁时 跟爸爸去逛书店,一本叫《上下五千年》的书吸引了他。那本书定价 5.6 元,而 当时爸爸每月的工资才 30 元,但爸爸还是给他买了那本书。在以后的 7 年里, 他把这本书看了 11 遍。从此,看历史书成了他的业余爱好。上中学的时候他就 读了《二十四史》和《资治通鉴》,这两本书连大学历史系的学生读起来都感到 困难,他却一遍又一遍地读。 大学毕业后,他顺利地找到了工作。工作几年后,他突然产生了一个奇怪的 想法——重写历史!写历史书从来都是历史学家的事情,而他居然有了这个念头, 所以妻子不同意,朋友没有人不反对,就连一直支持他的父母也批评他不好好工 作。但他不管别人怎么看,开始动手写自己心中的历史。 2006 年,他在一个网站论坛上用“当年明月”的名字发表了第一篇文章后, 便获得了很多人的支持。在大家的支持下,他写出了 140 多万字、共 7 本的《明 朝那些事儿》。这些书深受大家欢迎,证明了“当年明月”的那句话:“历史应该 可以写得很好看。”
Anh ta năm nay 30 tuổi rất trẻ học pháp luật ở trường đại học nhưng đầy hứng thú đối với lịch sử năm 5 tuổi cùng cha thăm cửa hàng sách một cuốn sách có tên trên dưới 5.000 năm đã hấp dẫn anh ta. Giá của cuốn sách đó là 5,6 đồng mạng khi ấy tiền lương mỗi tháng của bố mới 30 đồng nhưng bố vẫn mua cho anh ta cuốn sách đó trong 7 năm sau đó anh ta xem cuốn sách nó 11 lần từ khi ấy xem sách lịch sử trở thành sở thích ngoài giờ làm việc của anh ta. nên trung học anh ta mua một cuốn khi lên trung học khi lên trung học khi lên trung học anh ta mua cuốn "Nhị thập tứ sử" và cuốn "tư trị thông giám", hai cuốn sách này ngay cả sinh viên đại học khoa lịch sử đọc nên cũng cảm thấy khó khăn, mà anh ta cứ đọc lần này đến lần khác sau khi tốt nghiệp đại học anh ta thuận lợi tìm được công việc, đi làm vài năm anh đang sinh ra một suy nghĩ kỳ quái - viết lại lịch sử. Viết sách lịch sử xưa nay vốn dĩ là công việc của sử gia, không ngờ anh ta lại có ý tưởng này. Cho nên vợ anh ta không đồng ý bạn bè chẳng ai là không phản đối, ngay cả cha mẹ xưa nay vốn ủng hộ anh ta cũng phê bình Anh ta không làm việc tử tế nhưng anh ta bất kể người khác nhìn nhận như thế nào, anh ta bắt đầu đặt tay viết lịch sử trong lòng mình. Năm 2006, sau khi anh ta trên một diễn đàn dùng cái tên "trăng sáng năm xưa" phát biểu phát biểu bài văn đầu tiên càng thu được rất nhiều ủng hộ, dưới sự ủng hộ của mọi người anh ta đã viết ra hơn 140 vạnchữ tổng cộng bảy cuốn "những chuyện nhà Minh" những cuốn sách này nhận được hoan nghênh của mọi người rất lớn, làm sáng tỏ câu nói của "Trăng sáng năm xưa": "Lịch sử đáng lẽ có thể viết rất hay".
83.根据上文,《资治通鉴》是:căn cứ đoạn văn nêu trên tư "Trị thông giám" là
A 很难读懂的法律书 B 很难读懂的历史书
C 给中学生读的历史书 D 给大学生读的法律书
cuốn sách pháp luật rất khó đọc hiểu/ cuốn sách lịch sử rất khó đọc hiểu
cuốn sách lịch sử dành cho học sinh trung học đọc/ cuốn sách pháp luật dành cho sinh viên đại học đọc
84.关于《明朝那些事儿》,下列正确的是:liên quan đến "những chuyện nhà Minh" dưới đây câu đúng
A 明年出版 B 读者很喜欢 C 写的是作者自己的经历 D 作者的真名是“当年明月”
Sang năm xuất bản/ bạn đọc rất hoan nghênh/ điều được viết là lịch sử của chính tác giả/ tên thật của tác giả là "trăng sáng năm xưa"
85.根据上文,“当年明月”:căn cứ đoạn văn nêu trên "trăng sáng năm xưa"
A 对法律没兴趣 B 对历史很感兴趣 C 根本不了解历史 D 是从历史系毕业的
không hứng thú đối với pháp luật/ rất hứng thú đối với lịch sử/ vốn dĩ không am hiểu lịch sử/ tốt nghiệp Khoa Lịch sử
86.上文主要谈的是:đoạn văn trên chủ yếu nói về
A “当年明月” B 《明朝那些事儿》
C 《上下五千年》 D 《二十四史》和《资治通鉴》
"trăng sáng năm xưa"/ "những chuyện nhà Minh"/ "trên dưới 5.000 năm"/ "Nhị Thập Tứ sử" và "Tư Trị thông Giám"
87-90. 大多数的人永远都嫌自己不够有钱。然而社会学家发 现,当人们真正有钱之后,又会抱怨自己没有足够的时间。 从很多例子可以看出,越是有钱的人越没有时间,而穷人和 那些失业的人,每天闲得难受。 人们追求财富,目的是为了让生活过得更好,可奇怪的 是,人们一旦有了钱,反而更忙碌(lu4),更无法舒舒服服地过日 子。 当生活不富裕(yu4)的时候,很多人都想过“等我有了钱以后就可以怎么样怎么 样”。在人们的想象中,“有钱”代表自由、独立、随心所欲——夏天可以到海边 度假;冬天可以到山上去滑雪。 然而,当人们果真富有了,却发现自己根本无法去实现这些梦想——理由永 远只有一个:“没时间!”不少高收入的人,几乎都是工作狂(kuang2)。 看来,“有钱”和“有闲”永远难以两全。难怪有人说:“当你年轻、没钱时, 希望能用时间去换金钱;当你有钱后,却很难再用金钱买回时间。”
Đại đa số người đều mãi mãi ghét bản thân không có đủ tiền nhưng các nhà xã hội học phát hiện khi người ta thực sự có đủ tiền đều hối tiếc bản thân không có đủ thời gian. Từ rất nhiều ví dụ có thể nhìn ra rằng người càng có nhiều tiền càng không có thời gian, còn người nghèo với thất nghiệp, ngày nào cũng rỗi rãi mà buồn bã. Người ta theo đuổi sự giàu có, mục đích là để cuộc sống càng tốt đẹp nhưng điều kỳ quái là người ta một khi có tiền rồi, trái lại cảm càng không có cách nào sống một cách thư thái. Kkhi cuộc sống chưa giàu có rất nhiều người đều từng nghĩ đợi khi ta có tiền rồi sẽ có thể như thế nào như thế nào. Trong tưởng tượng của người ta có tiền thể hiện tự do độc lập, muốn gì được nấy, mùa hè có thể đến vùng biển nghỉ Mùa đông có thể đến vùng núi trượt tuyết. Nhưng mà khi người ta thực sự giàu có rồi lại phát hiện bản thân vốn dĩ không có cách nào đi thực hiện những ước mơ này - lý do mãi mãi chỉ có 1: không có thời gian. Rất nhiều người có thu nhập cao hầu như đều là người ham công tiếc việc. Xem ra "có tiền" và "có thời gian" vĩnh viễn khó vẹn đôi đường chẳng trách có người nói khi bạn còn trẻ, lúc không có tiền hi vọng có thể dùng thời gian đi đổi lấy tiền, khi bạn có tiền rồi lại rất khó dùng lại tiền bạc mua lại thời gian.
87.社会学家有什么发现?các nhà xã hội học phát hiện điều gì
A 穷人都喜欢工作 B 越有钱越没时间 C 人们生活越来越闲 D 有时间的人最有钱
Người nghèo đều thích làm việc/ càng có tiền càng không có thời gian/ người ta sống ngày càng nhàn rỗi/ người có thời gian là người có tiền nhiều nhất
88.人们在没钱的时候想的是什么?người ta lúc không có tiền nghĩ gì
A 有了钱怎么用 B 用金钱买回时间 C 怎样得到更多的钱 D 忙的日子是什么样的
có tiền rồi dùng như thế nào/ dùng tiền bạc mua lại thời gian/ làm thế nào có được càng nhiều tiền/ ngày bận rộn là như thế nào
89.为什么人们富裕后却不能实现梦想?Vì sao người ta sau khi có tiền lại không thể thực hiện ước mơ
A 不愿工作了 B 时间太紧张 C 身体不好了 D 不再年轻了
không muốn làm việc nữa/ thời gian quá cấp bách/ thân thể không khỏe nữa/ không còn trẻ nữa
90.上文主要谈什么?đoạn văn trên chủ yếu nói về
A 穷人和富人 B 时间和金钱 C 理想和现实 D 闲人和忙人
người giàu và người nghèo/ thời gian và tiền bạc/ lý tưởng và hiện thực/ người rỗi và người bận
三、书 写 Viết
第一部分Phần 1
第 91-98 题:完成句子。 Hoàn thành câu
例如:发表 这篇论文 什么时候 是 的 - 这篇论文是什么时候发表的?
91.大笑 忍不住 起来 他 - 他忍不住大笑起来。
92.情绪 听音乐 可以 缓解 紧张的 - 听音乐可以缓解紧张的情绪(xu4)
93.成功 这次 手术 很 - 这次手术很成虫
94.良好的 她 教育 受过 - 她受过良好的教育
95.摔 玩具 被 了 坏 - 玩具被摔坏了
96.水煮鱼 很 老王的 做得 地道 - 老王的水煮鱼做得很地道
97.破产的 危险 工厂 面临 那家 - 那家工厂面临破产的危险
98.上午 任务 一下 要 分配 把 - 要把下午的任务分配一下
第二部分Phần 2
第一部分Phần 1
第 91-98 题:完成句子。 Hoàn thành câu
例如:发表 这篇论文 什么时候 是 的 - 这篇论文是什么时候发表的?
91.大笑 忍不住 起来 他 - 他忍不住大笑起来。
92.情绪 听音乐 可以 缓解 紧张的 - 听音乐可以缓解紧张的情绪(xu4)
93.成功 这次 手术 很 - 这次手术很成虫
94.良好的 她 教育 受过 - 她受过良好的教育
95.摔 玩具 被 了 坏 - 玩具被摔坏了
96.水煮鱼 很 老王的 做得 地道 - 老王的水煮鱼做得很地道
97.破产的 危险 工厂 面临 那家 - 那家工厂面临破产的危险
98.上午 任务 一下 要 分配 把 - 要把下午的任务分配一下
第二部分Phần 2
第 99-100 题:写短文。Viết đoạn văn ngắn
99.请结合下列词语(要全部使用),写一篇 80 字左右的短文。Kết hợp từ ngữ dưới đây (phải dùng tất cả các từ), viết đoạn văn ngắn khoảng 80 chữ.
元旦、放松、礼物、表演、善良
100.请结合这张图片写一篇 80 字左右的短文。Kết hợp hình vẽ viết một đoạn văn ngắn khoảng 80 chữ.
HSK(五级)样卷答案 Đáp án đề thi
99.请结合下列词语(要全部使用),写一篇 80 字左右的短文。Kết hợp từ ngữ dưới đây (phải dùng tất cả các từ), viết đoạn văn ngắn khoảng 80 chữ.
元旦、放松、礼物、表演、善良
100.请结合这张图片写一篇 80 字左右的短文。Kết hợp hình vẽ viết một đoạn văn ngắn khoảng 80 chữ.
HSK(五级)样卷答案 Đáp án đề thi
一、听 力
第一部分 1.D 2.C 3.D 4.C 5.D
6.B 7.A 8.C 9.A 10.D
11.D 12.B 13.C 14.A 15.B
16.D 17.B 18.C 19.A 20.D
第二部分
21.A 22.C 23.C 24.B 25.D
26.A 27.C 28.A 29.B 30.C
31.D 32.A 33.C 34.B 35.C
36.D 37.B 38.C 39.D 40.D
41.A 42.A 43.D 44.D 45.C
二、阅 读
第一部分
46.C 47.A 48.A 49.C 50.B
51.A 52.D 53.B 54.A 55.B
56.A 57.B 58.C 59.D 60.A
第二部分
61.C 62.D 63.B 64.C 65.B
66.D 67.C 68.D 69.A 70.A
第三部分
71.D 72.C 73.D 74.B 75.C
76.D 77.B 78.A 79.D 80.A
81.C 82.C 83.B 84.B 85.B
86.A 87.B 88.A 89.B 90.B
三、书 写
第一部分
91.他忍不住大笑起来。Tôi nhịn không được, phá lên cười.
92.听音乐可以缓解紧张的情绪。Nghe nhạc có thể làm dịu tâm trạng căng thẳng
93.这次手术很成功。Lần phẫu thuật này rất thành công.
94.她受过良好的教育。Anh ta được dạy dỗ rất tốt.
95.玩具被摔坏了。Đồ chơi bị rơi hỏng rồi.
96.老王的水煮鱼做得很地道。 Cá riêu của ông Vương làm rất ngon.
97.那家工厂面临破产的危险。Công xưởng đó đối mặt nguy cơ phá sản.
98.上午要把任务分配一下。 Buổi sáng cần đem nhiệm vụ phân chia ra một chút.
91.他忍不住大笑起来。Tôi nhịn không được, phá lên cười.
92.听音乐可以缓解紧张的情绪。Nghe nhạc có thể làm dịu tâm trạng căng thẳng
93.这次手术很成功。Lần phẫu thuật này rất thành công.
94.她受过良好的教育。Anh ta được dạy dỗ rất tốt.
95.玩具被摔坏了。Đồ chơi bị rơi hỏng rồi.
96.老王的水煮鱼做得很地道。 Cá riêu của ông Vương làm rất ngon.
97.那家工厂面临破产的危险。Công xưởng đó đối mặt nguy cơ phá sản.
98.上午要把任务分配一下。 Buổi sáng cần đem nhiệm vụ phân chia ra một chút.
第二部分
(略)
Than khảo
Câu 99
1. 我很喜欢钓鱼。我的家附近有一条河。在这里很多鱼,很安静,风景也不错。我想跟朋友到这边钓鱼。早上星期天,我跟他一起去钓鱼。刚刚来到,没想到在这里禁止钓鱼。真可惜。我们留下来玩一会,就回家吃饭。
Tôi rất thích câu cá. Gần nhà tôi có một dòng sông ở đây có rất nhiều cá, rất yên tĩnh, phong cảnh cũng được. Tôi muốn cùng bạn bè đến đây câu cá. Sáng chủ nhật tôi cùng anh ta đi câu cá. Vừa đến không ngờ ở đây cấm câu cá. Thật đáng tiếc. Chúng tôi ở lại chơi một hồi liền quay về nhà ăn cơm
2. 今天是星期日,气候很好,所以我们一家三个人决定要去公园经松一下。到了公园,我们看到一个湖,马上就到湖边去钓鱼。突然,我看到一个禁止钓鱼的标志。一问管理人才知道是为了保护环境。
Hôm nay là chủ nhật thời tiết rất tốt cho nên chúng tôi cả nhà ba người quyết định đi công viên thư giãn một chút. Đến công viên chúng tôi nhìn thấy một cái hồ lập tức liền đến bên bờ hồ câu cá. Đột nhiên tôi nhìn thấy một biển báo cấm câu cá. Hỏi người quản lý mới biết là vì bảo vệ môi trường.
3. 放假的时候,我们一家人回到乡下,顺便想在那边钓钓鱼,释放(shi4fang4)一下生活压力。到了湖边,我们竟发现着一个禁止钓鱼的标志。管理人员向我们解释说,湖里的鱼越来越少了,所以政府不得不暂时禁止了钓鱼。
Kỳ nghỉ, nhà chúng tôi về quê. Tiện thể muốn ở đó câu cá giải phóng áp lực cuộc sống một chút. Đến bên bờ hồ chúng tôi lại phát hiện một cái biển báo cấm câu cá. Người quản lý giải thích với chúng tôi, cá trong hồ ngày càng ít nên chính quyền đành phải tạm thời cấm câu cá.
Câu 100
Than khảo
Câu 99
1. 我很喜欢钓鱼。我的家附近有一条河。在这里很多鱼,很安静,风景也不错。我想跟朋友到这边钓鱼。早上星期天,我跟他一起去钓鱼。刚刚来到,没想到在这里禁止钓鱼。真可惜。我们留下来玩一会,就回家吃饭。
Tôi rất thích câu cá. Gần nhà tôi có một dòng sông ở đây có rất nhiều cá, rất yên tĩnh, phong cảnh cũng được. Tôi muốn cùng bạn bè đến đây câu cá. Sáng chủ nhật tôi cùng anh ta đi câu cá. Vừa đến không ngờ ở đây cấm câu cá. Thật đáng tiếc. Chúng tôi ở lại chơi một hồi liền quay về nhà ăn cơm
2. 今天是星期日,气候很好,所以我们一家三个人决定要去公园经松一下。到了公园,我们看到一个湖,马上就到湖边去钓鱼。突然,我看到一个禁止钓鱼的标志。一问管理人才知道是为了保护环境。
Hôm nay là chủ nhật thời tiết rất tốt cho nên chúng tôi cả nhà ba người quyết định đi công viên thư giãn một chút. Đến công viên chúng tôi nhìn thấy một cái hồ lập tức liền đến bên bờ hồ câu cá. Đột nhiên tôi nhìn thấy một biển báo cấm câu cá. Hỏi người quản lý mới biết là vì bảo vệ môi trường.
3. 放假的时候,我们一家人回到乡下,顺便想在那边钓钓鱼,释放(shi4fang4)一下生活压力。到了湖边,我们竟发现着一个禁止钓鱼的标志。管理人员向我们解释说,湖里的鱼越来越少了,所以政府不得不暂时禁止了钓鱼。
Kỳ nghỉ, nhà chúng tôi về quê. Tiện thể muốn ở đó câu cá giải phóng áp lực cuộc sống một chút. Đến bên bờ hồ chúng tôi lại phát hiện một cái biển báo cấm câu cá. Người quản lý giải thích với chúng tôi, cá trong hồ ngày càng ít nên chính quyền đành phải tạm thời cấm câu cá.
Câu 100
- 我很喜欢春节。春节假期是我们的情绪可以很放松。小时候,春节到,我父母都送一些礼物给我们。如下好书,衣服,玩具。元旦,除了和父母一起吃饭,交谈以外我也一起看电视上的表演。这些节目很好看、有意思及善良。我们还要去亲戚家见面,跟大家聊天。
- 元旦的时候,一位善良而富裕的老人来到我们家附近的一家孤儿院。老人不仅带来了许多礼物,还准备了满桌子的大餐小孩吃。此外,他也表演了几个小节目,让孩子们放松放松。
- 在朋友家过元旦的时候,大家有开心又放松。每个人都精心准备了新年礼物。晚上12点,大家到外面去观看烟火表演。回到房间,却发现善良的主人没有出去,而一直为大家准备各种饮料。
Ngoài ra cũng có thể tham khảo một số bài viết và chữa sai khác tại đây
Ngoài ra cũng có thể tham khảo một số bài viết và chữa sai khác tại đây
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét