Đề thi tiếng Trung của trường Межрегиональная олимпиада школьников «Высшая проба»,

Восточные языки (китайский язык)  10-11 класс
Межрегиональная олимпиада школьников «Высшая проба», 1 этап, 2015-2016 

Kết quả hình ảnh cho Межрегиональная олимпиада школьников «Высшая проба»,10-11 класс
1. Задача 1
Прочитайте текст и выберите единственно правильный ответ (1, 2, 3 или 4) на 
вопрос, следующий за текстом.
Đọc và trả lời câu hỏi
有一个人买东西的时候,什么都不比较就买。有人问他:“您怎么这样买东西呢
?“他说:”都是新的,为什么要比一比?“人们都说他太傻了。
有一天他想去外边散散步,穿鞋时鞋坏了,就到附近一个百货大楼去买鞋。他
对售货员说:“劳驾,请给我拿一双41号的鞋。“售货员拿了两双鞋交给他,说
:”你看看要哪一双?“
他刚想说,有一双就行了,不用选好吧。但又一想,人家都说我不会买东西,
太傻了,这次我要好好选选。他把两双鞋拿起来看了又看,比了有比。

步步高——汉语阅读教程(第 2 册) Từng bước nâng cao - Giáo trình đọc Hán ngữ tập 2

步步高——汉语阅读教程( 2 )

Kết quả hình ảnh cho 步步高yuedu 2

目录 Mục Lục

第一单元 Bài 1
一、爱在身边 Tình ở bên cạnh
二、父亲 Bố
三、我的生活 Cuộc sống của tôi
四、法国青年喜欢和父母一起住Thanh niên nước Pháp muốn sống cùng bố

第二单元 Bải 2
一、我的大学 Đại học của tôi
二、大一新生 Freshman Sinh viên năm 1

Languages of the world - Interesting facts about languages Ngôn ngữ trên thế giới – những sự thật thú vị về ngôn ngữ

1.How many languages are there?
Có bao nhiêu ngôn ngữ trên thế giới?

It’s estimated that up to 7,000 different languages are spoken around the world. 90% of these languages are used by less than 100,000 people. Over a million people converse in 150-200 languages and 46 languages have just a single speaker!

Ngành công nghiệp thịt chó tàn nhẫn ở Việt Nam Vietnam’s brutal dog meat industry

Snatched from their homes, crammed into cages and beaten to death to be eaten: Inside the world of Vietnam's brutal dog-meat industry 
Bị bắt trộm từ nhà, nhét vào những chiếc cũi, và bị đánh cho tới chết để ăn thịt: Bên trong thế giới của ngành công nghiệp thịt chó tàn bạo ở Việt Nam.


Thousands of pets are stolen from gardens and front porches every year,
SEVEN TONNES of live dogs are shipped to Vietnam capital Hanoi each day
As they are sold by weight, they are force fed through funnels to add value
Kết quả hình ảnh cho cầy tơ 7 mónIf thieves are caught by police, they usually get off with small fines
Some diners believe the more an animal suffers before death, the tastier it is
The shocking practices have been revealed by C4's Unreported World
  |  

Learn a language? Why? Which? How? Học một ngôn ngữ? tại sao? Ngôn ngữ nào? Như thế nào?

Learn a language? Why? Which? How?
Học một ngôn ngữ? tại sao? Ngôn ngữ nào? Như thế nào?

Why learn a language?
Sao lại học một ngôn ngữ?
Travel
Đi du lịch
Even a little knowledge of the language can make a difference in attitude when you meet people from other countries. Speaking another language helps to break down barriers.
Dù chỉ chút ít hiểu biết về ngôn ngữ cũng có thể khiến cho bạn có thái độ khác đi khi bạn gặp con người từ các đất nước khác. Việc nói được một ngôn ngữ khác giúp phá tan những rào cản.

Why Study Chinese? 为什么学习中文? Tại sao học tiếng Trung Quốc?


What you might already know

Những gì có thể bạn đã biết.

1.     China is one of the world’s oldest and richest continuous cultures, over 5000 years old.

Trung Quốc là một trong những quốc gia có nền văn hóa cổ xưa và phong phú liên tục nhất, hơn 5000 năm.

2.     China is the most populous nation in the world, with 1.28 billion people.

Trung Quốc là quốc gia đông dân nhất trên thế giới với 1.28 tỉ người.

3.     One fifth of the planet speaks Chinese. Mandarin Chinese is the mother tongue of over 873 million people, making it the most widely spoken first language in the world.

Một phần năm số người trên hành tinh nói tiếng Trung Quốc. Tiếng phổ thông Trung Quốc (Quan Thoại) là tiếng mẹ đẻ của 873 triệu người, điều này khiến cho nó trở thành tiếng mẹ đẻ được nói rộng rãi nhất trên thế giới.

给进入社会的年轻人一些心得体会的忠告 Một số lời khuyên có được từ trải nghiệm giành cho những bạn trẻ bước vào xã hội

给进入社会的年轻人一些心得体会的忠告 Một số lời khuyên có được từ trải nghiệm giành cho những bạn trẻ bước vào xã hội

相信几乎所有的年轻人在进入社会后的一年到三年之间,都会有一种很失落的感觉,或者也可以说,彻底/che4di3/对人生的道路失去了方向感,前面壁垒/bi4lie3/丛/cong2/生,又不敢后退。
Tin chắc là gần như tất cả những bạn trẻ bước vào xã hội 1 đến 3 năm đều có một cảm giác rất lạc lõng, hoặc cũng có thể nói hoàn toàn mất đi phương hướng trên đường đời, trước mặt trở ngại bủa vây mà lại không dám lùi lại.

其实,这是很正常的感觉,如果在学校中,你还可以通过努力的个人能力寻求价值的话,那么进入社会,你就无法离开一个东西,那就是集体。而很多的年轻人,还是无法把学生时代的友情和社会群体之间的感情处理好。在社会至少几千上万的群体中,年轻人却选择龟缩/gui1suo1/在”真心实意“的几个人的朋友小圈子里,而这就是造成在社会中无法找到存在感的落寞/luo4mo4/原因。
Thực ra, đây là cảm giác rất bình thường, nếu như còn ở trong trường học, bạn có thể dùng sự nỗ lực của khả năng cá nhân để tìm kiếm giá trị, vậy nhưng khi đã bước vào xã hội, bạn không thể nào xa được một thứ, đó chính là tập thể. Ấy thế mà rất nhiều người trẻ vẫn không thể xử lí cho tốt tình bạn thời gian còn là học sinh và tình cảm giữa cả tập thể. Giữa rất nhiều tập thể trong xã hội mà người trẻ tuổi lại chọn rụt cổ như rùa trong một vòng tròn với mấy người bạn "thật lòng thật ý", nhưng chính điểu này lại là nguyên nhân tạo ra  sự cô đơn không cách nào tìm thấy cảm giác được tồn tại giữa xã hội.

Đề minh họa kỳ thi THPT Quốc Gia năm 2017 môn tiếng Anh


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ         
(Đề thi có 05 trang)
KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA NĂM 2017
Môn: TIẾNG ANH
Thời gian làm bài: 60 phút, không kể thời gian phát đề




Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each of the following questions.

Question 1:  A. wanted
B. stopped
C. decided
D. hated
Question 2:  A. century
B. culture
C. secure
D. applicant
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word that differs from the other three in the position of primary stress in each of the following questions.
Question 3:  A. offer
B. canoe
C. country
D. standard
Question 4:  A. pollution
B. computer
C. currency
D. allowance

Đề minh họa kỳ thi THPT Quốc Gia năm 2017 môn tiếng Trung


BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

ĐỀ MINH HỌA
(Đề thi có 03 trang)
KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2017
Môn: Tiếng Trung Quốc
Thời gian làm bài: 60 phút, không kể tg phát đề


Chọn phương án đúng (ứng với A hoặc B, C, D) điền vào chỗ trống trong mỗi câu sau:

Câu 1: Phiên âm đúng của từ 报答 là:              .
A. bāodá        B. bàodā           C. bàodá           D. bāodā
Câu 2: Phiên âm đúng của từ 慈祥 là:              íxiáng.
A. zh                       B. ch                            C. z                              D. c
Câu 3: 看到她充满期            的目光,我不忍让她扫兴。
A.            B.               C.               D.
Trông thấy ánh mắt đong đầy sự trông đợi của cô ấy, tôi không đành lòng khiến cho cô ấy mất hứng.

Đằng sau mỗi thành ngữ Tiếng Anh là một câu chuyện hết sức thú vị

Kênh 14

1. Burning the candle at both ends

Làm việc ngày đêm, làm việc liên tục không ngưng nghỉ.
You’re young and you should burn the candle at both ends to succeed. (Bạn còn trẻ và bạn nên làm việc ngày đêm để thành công.)
Thành ngữ này xuất hiện vào thế kỷ 17 ở Pháp, nó còn có một nghĩa là tiêu xài tài sản một cách hoang phí. Nhưng ngày nay nó được dùng với ý nghĩa tích cực hơn.
Đằng sau mỗi thành ngữ Tiếng Anh là một câu chuyện hết sức thú vị - Ảnh 1.

炼钢装备设计特点及新技术应用 Đặc điểm thiết kế và ứng dụng kỹ thuật mới của thiết bị luyện kim


Một tài liệu anh đồng nghiệp gửi cho xem thử từ năm 2016 khi dự án Cà Ná còn triển khai.

1炼钢主要工艺特点及技术装备水平
Đặc điểm công nghệ luyện kim chủ yếu và trình độ trang bị kỹ thuật
1.1铁水脱硫
Khử lưu huỳnh cho sắt nóng chảy
镁基复合喷吹铁水脱硫主要设计特点及新技术应用如下:

1)采用全量铁水脱硫工艺,可向转炉提供低硫铁水,减轻转炉冶炼负荷,并可根据脱硫模型准确的确定脱硫的操作参数;
Sử dụng công nghệ toàn lượng khử lưu huỳnh cho sắt nóng chảy, có thể cung cấp cho lò chuyển sắt nóng chảy có hàm lượng lưu huỳnh thấp nhất, giảm thiểu, đồng thời có thể căn cứ độ chuẩn xác của mô hình khử lưu huỳnh để xác định các tham số vận hành khử lưu huỳnh.
2)采用镁基脱硫技术,脱硫效率高,脱硫稳定性好,可实现深脱硫;
Sử dụng kỹ thuật khử lưu huỳnh bằng Magie, hiệu suất cao, tính ổn định tốt, có thể thực hiện khử kỹ lưu huỳnh.
3)铁水脱硫喷吹/扒渣工位均设置除尘设施,改善劳动环境;
4)采用过程计算机控制和脱硫模型控制,有利于提高操作和管理水平。
Sử dụng
1.2转炉系统
Hệ thống lò chuyển
转炉系统主要设计特点及新技术应用如下:
Đặc điểm thiết kế chủ yếu của lò chuyển và ứng dụng công nghệ mới như sau:
1) 采用顶底复合吹炼转炉,搅拌气体为氮气、氩气等惰性气体,可根据需要由PLC自动进行气体的切换;

2) 转炉倾动装置采用四点全悬挂和扭力杆平衡支撑结构。该装置设备布置紧凑,传动平稳,运行安全可靠;
3) 炉体和托圈的联接采用四组关节轴承-连杆-十字铰构成的吊挂系统,该设备具有吸收变形量大,设备重量轻,转炉重心低,正力矩特性好,结构简单,维护更方便等优点。
4) 炉口、托圈、耳轴采用循环水冷却,防止热变形,提高了设备的使用寿命;炉壳上取消了大量复杂的上部结构,有利于冷却水管的布置;取消了炉底的配重,有利于炉壳的更换和安装。
5) 镁碳砖为主综合砌筑炉衬和溅渣护炉,提高炉衬寿命,降低耐材消耗;
6) 氧枪采用双小车、双卷扬氧枪,可实现氧枪快速更换;
7) 氧枪升降小车配备新型防坠枪机构,防坠可靠性高;
8) 汽化冷却系统采用复合冷却的方式,即强制循环和自然循环相结合,回收蒸汽。
9) 活动烟罩、下料孔、氧枪孔、人孔等采用软水低压强制循环,便于烟道易损部件更换,以提高汽化冷却烟道的整体使用寿命;
10) 采用LT干法系统净化和冷却转炉高温烟气,回收转炉煤气,节约能源;
11) 转炉、吹氩喂丝站、拆包区、加料系统、地下料仓、精炼等环节均设置了二次除尘捕集罩烟尘,加料跨转炉兑铁位设置三次除尘,为建设清洁化工厂创造条件;
12) 散状料系统采用皮带机上料和自动加料,PLC自动控制,提高了劳动生产率;
13) 铁合金系统采用皮带机自动上料和自动加料系统,PLC自动控制,提高了劳动生产率。
14) 二级计算机控制系统,既实现基础自动化和生产过程自动化,并留有与三级计算机管理功能接口。
Hệ thống máy tính khống chế 2 cấp, thực hiện tự động hóa cơ sở và tự động hóa quá trình sản xuất,
1.3精炼系统
Hệ thống tinh luyện
LF精炼炉主要设计特点及新技术应用如下:
Đặc điểm thiết kế chủ yếu của lò tinh luyện và ứng dụng của công nghệ mới như sau:
 1) 采用双工位电极横臂旋转、双钢包车的布置型式,可缩短精炼辅助时间,便于和连铸机的生产节奏相匹配。

2) 泡沫渣埋弧加热,热效率高,钢水罐寿命高。
3) 炉盖采用管式水冷结构,提高了使用寿命。
4) 在整个处理过程中全程底吹氩,通过底吹氩搅拌和喂丝等清洁炼钢技术,提高钢液的纯净度和质量。

5) 采用惰性气体炉盖,保证炉内的还原性气氛,同时达到更好的除尘效果。

6) 采用水冷钢铜复合导电横臂,减少了电极臂重量,相应减小了液压系统,另外,由于导电横臂的截面积大、电阻小,提高了导电率,可降低电耗。
7) 铁合金系统采用皮带机自动上料和自动加料,PLC自动控制,提高了劳动生产率,改善了工人劳动条件。
Hệ thống sắt hợp kim sử dụng  
8) 采用PLC控制,并能监视设备状态。
Sử dụng kiểm soát PLC, đồng thời có thể giám sát trạng thái thiết bị



Mấy bài đọc phục vụ ôn thi eilts

















A Chronicle of Timekeeping 

Biên niên sử thời gian


A
According to archaeological evidence, at least 5,000 years ago, and long before the advent /´ædvent/ of the Roman Empire, the Babylonians began to measure time, introducing calendars to co-ordinate communal activities, to plan the shipment of goods and, in particular, to regulate planting and harvesting. They based their calendars on three natural cycles: the solar day, marked by the successive periods of light and darkness as the earth rotates on its axis /´æksis/; the lunar month, following the phases of the moon as it orbits the earth; and the solar year, defined by the changing seasons that accompany our planet's revolution around the sun.
Theo các bằng chứng khảo cổ, cách đây ít nhất 5000 năm, trước sự xâm lăng của đế quốc Roma rất lâu, người Babylon đã đo lường thời gian, dùng lịch để cùng thực hiện các hoạt động cộng đồng, để lập kế hoạch vận tải hàng hóa, và đặc biệt để điều phối việc gieo trồng và thu hoạch. Họ căn cứ lịch của mình theo 3 chu kỳ tự nhiên: Ngày theo mặt trời, đánh dấu bằng chuỗi ngày và đêm vì trái đất quay quanh trục của nó; tháng theo mặt trăng, theo các giai đoạn của mặt trăng vì nó quay quanh trái đất; và năm theo mặt trời, được xác định bằng sự thay đổi các mùa tùy theo sự biến hóa của hành tinh chúng ta xung quanh mặt trời.
B
Before the invention of artificial light, the moon had greater social impact. And, for those living near the equator /i´kweitə/ in particular, its waxing and waning /wɔn/ was more conspicuous than the passing of the seasons. Hence, the calendars that were developed at the lower latitudes /´lætitju:d/ were influenced more by the lunar cycle than by the solar year. In more northern climes, however, where seasonal agriculture was practised, the solar year became more crucial. As the Roman Empire expanded northward, it organised its activity chart for the most part around the solar year.
Trước khi phát minh ra ánh sáng nhân tạo, mặt trăng đã có ảnh hưởng xã hội lớn hơn. Và đặc biệt với những người sống gần xích đạo, sự tròn khuyết của nó dễ nhận biết hơn sự trôi qua của các mùa. Do vậy, những bộ lịch được phát triển tại khu vực có vĩ độ thấp bị ảnh hưởng nhiều bởi chu kỳ mặt trăng hơn là năm mặt trời. Tuy nhiên ở những vùng gần về phía bắc hơn, tại đó thực hiện nông nghiệp theo mùa, năm theo mặt trời trở nên quan trọng hơn. Khi đế chế Roma mở rộng về phía bắc, họ đã tổ chức phần lớn các hoạt động theo năm mặt trời.
C
Centuries before the Roman Empire, the Egyptians had formulated a municipal /mju:'nisipəl/ calendar having 12 months of 30 days, with five days added to approximate the solar year. Each period of ten days was marked by the appearance of special groups of stars called decans. At the rise of the star Sirius just before sunrise, which occurred around the all-important annual flooding of the Nile, 12 decans could be seen spanning the heavens. The cosmic ´kɔzmik/ significance the Egyptians placed in the 12 decans led them to develop a system in which each interval of darkness (and later, each interval of daylight) was divided into a dozen equal parts. These periods became known as temporal /'tempərəl/ hours because their duration varied according to the changing length of days and nights with the passing of the seasons. Summer hours were long, winter ones short; only at the spring and autumn equinoxes were the hours of daylight and darkness equal. Temporal hours, which were first adopted by the Greeks and then the Romans, who disseminated them through Europe, remained in use for more than 2,500 years.
Hàng thế kỷ trước đế chế Roma, người Ai Cập đã lập công thức tính một bộ lịch đô thị có 12 tháng 30 ngày, thêm 5 ngày thêm vào xấp xỉ năm dương lịch. Mỗi 10 ngày được đánh dấu bằng sự xuất hiện của một nhóm sao đặc biệt gọi là decans. Khi sao thiên lang mọc ngay trước khi mặt trời mọc, xảy ra quanh dịp lụt hằng năm của sông Nile, có thể thấy được 12 decans trải dàn trên trời. Ý nghĩa vũ trụ mà người Ai Cập đặt vào 12 decans đã dẫn dắt họ phát triển một hệ thống trong đó khoảng thời gian ban đêm (sau đó là khoảng thời gian ban ngày) được chia thành 12 phần bằng nhau. Những khoảng ấy được biết đến là giờ thời gian vì độ dài của chúng thay đổi tùy theo sự thay đổi độ dài ngày đêm theo mùa. Giờ mùa hè dài, giờ mùa đông ngắn; chỉ khi xuân phân và thu phân thì giờ ban ngày và ban đêm mới bằng nhau. Giờ thời gian được sử dụng trong hơn 2500 năm rồi bị người Hy Lạp, rồi người Roma bãi bỏ, những người đã phân tỏa đi khắp châu Âu.
D
In order to track temporal hours during the day, inventors created sundials, which indicate time by the length or direction of the sun's shadow. The sundial's counterpart, the water clock, was designed to measure temporal hours at night. One of the first water clocks was a basin with a small hole near the bottom through which the water dripped out. The falling water level denoted the passing hour as it dipped below hour lines inscribed /in´skraib/ on the inner surface. Although these devices performed satisfactorily around the Mediterranean /¸meditə´reiniən/, they could not always be depended on in the cloudy and often freezing weather of northern Europe.
Để nắm bắt giờ thời gian trong ngày, các nhà phát minh đã tạo ra đồng hồ mặt trời, chỉ thời gian bằng độ dài hay hướng bóng mặt trời. Một trong những đồng hồ nước đầu tiên là một cái bồn với một cái lỗ nhỏ gần đáy mà nước nhỏ giọt ra ngoài qua đó. Mức nước chảy cho biết giờ đã qua khi nó nhỏ giọt dưới các vạch chỉ giờ được khắc trên mặt trong. Dù những thiết bị này hoạt động đáp ứng được nhu cầu ở khu địa trung hải nhưng không thể dựa vào được dưới thời tiết nhiều mây và hay đóng băng ở châu Âu.
E
The advent of the mechanical clock meant that although it could be adjusted to maintain temporal hours, it was naturally suited to keeping equal ones. With these, however, arose the question of when to begin counting, and so, in the early 14th century, a number of systems evolved. The schemes that divided the day into 24 equal parts varied according to the start of the count: Italian hours began at sunset, Babylonian hours at sunrise, astronomical hours at midday and 'great clock' hours, used for some large public clocks in Germany, at midnight. Eventually these were superseded by 'small clock', or French, hours, which split the day into two 12-hour periods commencing at midnight.
F
The earliest recorded weight-driven mechanical clock was built in 1283 in Bedfordshire in England. The revolutionary aspect of this new timekeeper was neither the descending weight that provided its motive force nor the gear wheels (which had been around for at least 1,300 years) that transferred the power; It was the part called the escapement. In the early 1400s came the invention of the coiled spring or fusee which maintained constant force to the gear wheels of the timekeeper despite the changing tension of its mainspring. By the 16th century, a pendulum clock had been devised, but the pendulum swung in a large arc and thus was not very efficient.
G
To address this, a variation on the original escapement was invented in 1670, in England. It was called the anchor escapement, which was a lever-based device shaped like a ship's anchor. The motion of a pendulum rocks this device so that it catches and then releases each tooth of the escape wheel, in turn allowing it to turn a precise amount. Unlike the original form used in early pendulum clocks, the anchor escapement permitted the pendulum to travel in a very small arc. Moreover, this invention allowed the use of a long pendulum which could beat once a second and thus led to the development of a new floorstanding case design, which became known as the grandfather clock.
H
Today, highly accurate timekeeping instruments set the beat for most electronic devices. Nearly all computers contain a quartz-crystal clock to regulate their operation. Moreover, not only do time signals beamed down from Global Positioning System satellites calibrate the functions of precision navigation equipment, they do so as well for mobile phones, instant stock-trading systems and nationwide power-distribution grids. So integral /'intigrəl/ have these time-based technologies become to day-to-day existence that our dependency on them is recognised only when they fail to work.
Ngày nay, các dụng cụ đo đạc thời gian chính sác cao đặt nhịp độ cho hầu hết các thiết bị điện tử. Gần như tất cả các máy tính đều chứa một đồng hồ tinh thể thạch anh để điều chỉnh hoạt động của chúng. Hơn nữa, các tín hiệu thời gian được phát xuống từ Hệ thống định vị toàn cầu GPS không chỉ hiệu chỉnh chức năng của các thiết bị định vị chính xác mà còn cho các điện thoại di động, các hệ thống giao dịch chứng khoán tức thời và mạng lưới phân phối điện toàn quốc. Toàn bộ những công nghệ dựa trên thời gian như vậy hiện hữu ngày này qua ngày khác đến độ sự phụ thuộc của chúng ta vào chúng chỉ được nhận ra khi chúng ngừng hoạt động. (chú ý câu đảo ngữ)


Our conception of time depends on the way we measure it.
Nhận thức về thời gian phụ thuộc vào cách chúng ta đo lường nó.

According to archaeological evidence, at least 5,000 years ago, and long before the advent of the Roman Empire, the Babylonians began to measure time, introducing calendars to co-ordinate communal activities, to plan the shipment of goods and, in particular, to regulate planting and harvesting.
Theo bằng chứng khảo cổ học, ít nhất 5,000 năm trước đây, và rất lâu trước sự ra đời của Đế chế La Mã, người Babylon đã bắt đầu đo thời gian, đưa ra lịch nhằm phối hợp các hoạt động trong cộng đồng, lập kế hoạch vận chuyển hàng hóa và đặc biệt, để điều tiết trồng trọt và thu hoạch.

They based their calendars on three natural cycles: the solar day, marked by the successive periods of light and darkness as the earth rotates on its axis; the lunar month, following the phases of the moon as it orbits the earth; and the solar year, defined by the changing seasons that accompany our planet's revolution around the sun.
Lịch của họ dựa vào ba chu kỳ tự nhiên: ngày mặt trời, được đánh dấu bằng các giai đoạn luân hồi của ánh sáng và bóng tối như trái đất quay quanh trục của nó; tháng giêng âm lịch, sau các tuần mặt trăng quay quanh trái đất; và năm dương lịch, được xác định bởi các mùa thay đổi mà các hành tinh quay quanh mặt trời.

Before the invention of artificial light, the moon had greater social impact.
Trước khi phát minh ra ánh sáng nhân tạo, mặt trăng có tác động
xã hội lớn hơn.

And, for those living near the equator in particular, its waxing and waning was more conspicuous than the passing of the seasons.
Và, đặc biệt đối với những người sống gần đường xích đạo, hình dạng tròn và khuyết của mặt trăng nhận thấy rõ hơn qua các mùa.

Hence, the calendars that were developed at the lower latitudes were influenced more by the lunar cycle than by the solar year.
Do đó, lịch được xây dựng ở những nơi vĩ độ thấp bị ảnh hưởng nhiều bởi chu kỳ mặt trăng quay quanh trái đất hơn là chu kì trái đất quay quanh mặt trời.

In more northern climes, however, where seasonal agriculture was practised, the solar year became more crucial.
Tuy nhiên, nhiều hơn ở những vùng phía bắc, nơi nông nghiệp theo thời vụ được áp dụng, năm dương lịch trở nên quan trọng hơn.

As the Roman Empire expanded northward, it organised its activity chart for the most part around the solar year.
Khi đế chế La Mã mở rộng về phía bắc, nó đã thiết lập biểu đồ hoạt động đối với hầu hết các mùa quanh năm dương lịch.

Centuries before the Roman Empire, the Egyptians had formulated a municipal calendar having 12 months of 30 days, with five days added to approximate the solar year.
Nhiều thế kỷ trước đế chế La Mã, người Ai Cập đã xây dựng một lịch riêng gồm 12 tháng có 30 ngày, cộng thêm năm ngày để xấp xỉ năm dương lịch.

Each period of ten days was marked by the appearance of special groups of stars called decans.
Mỗi khoảng thời gian mười ngày được đánh dấu bằng sự xuất hiện của các nhóm sao đặc biệt được gọi là decans.

At the rise of the star Sirius just before sunrise, which occurred around the all-important annual flooding of the Nile, 12 decans could be seen spanning the heavens.
Thời điểm xuất hiện sao Thiên lang ngay trước khi mặt trời mọc, đã xảy ra lũ lụt lớn khắp sông Nile hàng năm, 12 decans có thể được nhìn thấy trải dài trên trời.

The cosmic significance the Egyptians placed in the 12 decans led them to develop a system in which each interval of darkness (and later, each interval of daylight) was divided into a dozen equal parts.
Ý nghĩa vũ trụ mà người Ai Cập để trong12 decans đưa họ phát triển thành một sự phân loại trong đó cứ mỗi khoảng thời gian tối (và sau đó, mỗi khoảng thời gian ánh sáng ban ngày) được chia thành nhiều phần bằng nhau.

These periods became known as temporal hours because their duration varied according to the changing length of days and nights with the passing of the seasons.
Những khoảng thời gian này được gọi là giờ biểu thị bởi vì thời gian của họ thay đổi tùy theo sự thay đổi độ dài của ngày và đêm qua các mùa.

Summer hours were long, winter ones short; only at the spring and autumn equinoxes were the hours of daylight and darkness equal.
Giờ mùa hè dài, mùa đông ngắn; chỉ vào thời điểm xuân phân và thu phân thì những giờ sáng và tối mới bằng nhau.

Temporal hours, which were first adopted by the Greeks and then the Romans, who disseminated them through Europe, remained in use for more than 2,500 years.
Khái niệm giờ biểu thị, lần đầu tiên được chấp nhận bởi những người Hy Lạp và sau đó người La Mã, họ đã mang nó đến châu Âu, duy trì sử dụng trong hơn 2,500 năm.

In order to track temporal hours during the day, inventors created sundials, which indicate time by the length or direction of the sun's shadow.
Để theo dõi giờ trong ngày, các nhà phát minh đã tạo ra những chiếc đồng hồ mặt trời, biểu thị thời gian bằng chiều dài hoặc hướng bóng của mặt trời.

The sundial's counterpart, the water clock, was designed to measure temporal hours at night.
Bản sao đồng hồ mặt trời, đồng hồ nước, được thiết kế để đo thời gian giờ vào ban đêm.

One of the first water clocks was a basin with a small hole near the bottom through which the water dripped out.
Một trong những đồng hồ nước đầu tiên là một bồn nước với một lỗ nhỏ gần đáy nơi nước chảy ra.

The falling water level denoted the passing hour as it dipped below hour lines inscribed on the inner surface.
Mực nước rơi xuống biểu thị giờ trôi qua bằng lượng nước chảy xuống theo vạch ghi giờ trên bề mặt bồn.

Although these devices performed satisfactorily around the Mediterranean, they could not always be depended on in the cloudy and often freezing weather of northern Europe.
Mặc dù các thiết bị này hoạt động tốt ở vùng Địa Trung Hải, nhưng chúng không phải lúc nào cũng thực hiện được, bị phụ thuộc vào thời tiết có nhiều mây và thường đóng băng ở Bắc Âu.

The advent of the mechanical clock meant that although it could be adjusted to maintain temporal hours, it was naturally suited to keeping equal ones.
Sự ra đời của đồng hồ cơ có nghĩa là mặc dù nó có thể được điều chỉnh để duy trì giờ biểu thị, sao cho được phù hợp tự nhiên nhằm duy trì các khoảng thời gian bằng nhau.

With these, however, arose the question of when to begin counting, and so, in the early 14th century, a number of systems evolved.
Tuy nhiên, với đồng hồ cơ, nảy sinh vấn đề khi nào bắt đầu đếm, và như vậy, vào đầu thế kỷ 14, một số hệ thống được phát triển.

The schemes that divided the day into 24 equal parts varied according to the start of the count: Italian hours began at sunset, Babylonian hours at sunrise, astronomical hours at midday and 'great clock' hours, used for some large public clocks in Germany, at midnight.
Các sơ đồ phân chia ngày thành 24 phần bằng nhau theo thời điểm bắt đầu đếm: Giờ Ý bắt đầu vào lúc hoàng hôn, giờ Babylon vào lúc mặt trời mọc, những giờ thiên văn vào giữa ngày và những giờ đồng hồ lớn, được sử dụng cho một số đồng hồ công cộng lớn ở Đức, vào nửa đêm.

Eventually these were superseded by 'small clock', or French, hours, which split the day into two 12-hour periods commencing at midnight.
Cuối cùng chúng được thay thế bởi 'đồng hồ nhỏ', hay là người Pháp, các giờ chia ngày ra làm hai khoảng thời gian 12 giờ bắt đầu từ nửa đêm.

The earliest recorded weight-driven mechanical clock was built in 1283 in Bedfordshire in England.
Đồng hồ cơ học sớm nhất điều khiển theo trọng lượng được xây dựng năm 1283 tại Bedfordshire, Anh.

The revolutionary aspect of this new timekeeper was neither the descending weight that provided its motive force nor the gear wheels (which had been around for at least 1,300 years) that transferred the power; It was the part called the escapement.
Khía cạnh mang tính cách mạng của đồng hồ mới này là không giảm trọng lượng, mà cũng không cung cấp lực chuyển đông những bánh răng (đã có ít nhất 1,300 năm) mà chuyển thành năng lượng; nó là bộ gồm một số phần của đồng hồ được gọi là bộ thoát.

In the early 1400s came the invention of the coiled spring or fusee which maintained constant force to the gear wheels of the timekeeper despite the changing tension of its mainspring.
Vào đầu những năm 1400, phát minh ra lò xo xoắn hoặc bánh côn duy trì lực liên tục cho bánh răng của đồng hồ không kể sức kéo thay đổi của lò xo chính.

By the 16th century, a pendulum clock had been devised, but the pendulum swung in a large arc and thus was not very efficient.
Vào thế kỷ 16, đồng hồ quả lắc được sáng chế ra, nhưng con lắc quay trong một vòng cung lớn và do đó không hiệu quả lắm.

To address this, a variation on the original escapement was invented in 1670, in England.
Để giải quyết vấn đề này, một biến thể của bộ thoát đầu tiên được phát minh vào năm 1670 tại Anh.

It was called the anchor escapement, which was a lever-based device shaped like a ship's anchor.
Nó được gọi là neo bộ thoát, đó là một thiết bị đòn bẩy dựa trên hình dạng như mỏ neo của tàu.

The motion of a pendulum rocks this device so that it catches and then releases each tooth of the escape wheel, in turn allowing it to turn a precise amount.
Sự chuyển động của một con lắc làm đu đưa thiết bị này vì thế nó bắt và nhả mỗi răng của bánh xe, lần lượt cho phép nó quay một lượng chính xác.

Unlike the original form used in early pendulum clocks, the anchor escapement permitted the pendulum to travel in a very small arc.
Không giống như các mẫu đầu tiên được sử dụng trong quả lắc, bộ thoát neo cho phép con lắc đu đưa trong một vòng cung rất nhỏ.

Moreover, this invention allowed the use of a long pendulum which could beat once a second and thus led to the development of a new floor - standing case design, which became known as the grandfather clock.
Hơn nữa, sáng chế này cho phép sử dụng một con lắc dài có thể đánh một lần một giây và do đó dẫn đến sự phát triển của một thiết kế mới nền móng, được biết đến như là đồng hồ ông nội.

Today, highly accurate timekeeping instruments set the beat for most electronic devices.
Ngày nay, những thiết bị đo lường thời gian với độ chính xác cao hình thành đánh bại hầu hết các thiết bị điện tử.

Nearly all computers contain a quartz-crystal clock to regulate their operation.
Gần như tất cả các máy tính đều có đồng hồ thạch anh để điều chỉnh sự vận hành của chúng.

Moreover, not only do time signals beamed down from Global Positioning System satellites calibrate the functions of precision navigation equipment, they do so as well for mobile phones, instant stock-trading systems and nationwide power-distribution grids.
Hơn nữa, những tín hiệu thời gian không chỉ được truyền từ các vệ tinh Hệ thống Định vị Toàn cầu hiệu chỉnh các chức năng của thiết bị định vị chính xác, nó làm như vậy cho điện thoại di động, hệ thống giao dịch chứng khoán tức thời và lưới điện phân phối toàn quốc.

So integral have these time-based technologies become to day-to-day existence that our dependency on them is recognised only when they fail to work.
Vì vậy, toàn bộ những công nghệ dựa trên thời gian này trở thành sự sống ngày qua ngày mà sự phụ thuộc của chúng ta vào chúng chỉ được nhận ra khi chúng không làm việc.

Dịch bởi Thơ Đỗ








Bài thi ielts http://mini-ielts.com/listening

Bài đăng phổ biến