我有一个哑爸爸
Tôi có một ông bố câm
我的爸爸是个哑巴,我常为此感到自卑(bēi),感到在众人面前抬不起头。从记事起,我就隐隐约约感到一种同情的目光,这种目光无论我走到哪儿,它始终伴随着我,并夹着几声悄悄(qiāo)的议论。“这孩子的爸爸是一个哑(Yǎ)巴。”说话的人摇头叹息。
Bố tôi là một người câm, tôi thường vì chuyện này mà cảm thấy tự ti, càm thấy trước mặt mọi người không ngẩng đầu lên được. Từ khi tôi nhớ được mọi chuyện, tôi đều mơ hồ cảm thấy một ánh mắt thương hại, cái ánh mắt này cho dù tôi đi đến đâu cũng đều mãi đeo bám tôi, và còn có những xì xào bàn tán. "Bố cái thằng bé này là người câm." những người bàn tán lắc đầu thở dài.
每次回家看到爸爸.我就把一肚子委屈(Wěiqu)发泄出来,摔桌子、扔椅子。爸爸只是无言地望着我,然后默默地收拾我的“杰(Jié)作”。每每这时,我真想哭,真想大哭。每次我走路,专捡没人的地方走,到校后总是沉默不语。别的同学自豪地谈起自己的爸爸时,我总是默默地站在一边,悲伤地承受着那份不公平的“悲伤”。因此,凡是和爸爸一起的时候,我总是和他离一段距离,生怕别人知道他是我爸爸。爸爸也似乎感觉到这一点,也尽量避免和我在一起。
Mỗi khi về đến nhà, tôi đều đem cả bụng bực dọc trút ra ngoài, hất bàn quăng ghế. Bố chỉ câm lặng nhìn tôi, sau đó lặng lẽ dọn dẹp lại hậu quả. Mỗi lần như vậy, tôi lại muốn khóc quá, muốn khóc thật lớn. Mỗi lần tôi đi trên đường, đều rẽ vào đường không người mà đi, đến trường rồi thì luôn im lặng không nói. Khi những bạn học khác tự hào khoe bố, tôi đều lặng lẽ đứng một bên, đau đớn chịu đựng nỗi đau bất công ấy. Vậy là mỗi khi đi cùng bố, tôi đều đi cách ông một đoạn, sợ người ta biết ông ấy là bố mình. Bố cũng dường như cảm thấy điều này, cũng cố hết sức tránh đi cùng tôi.
Mỗi khi về đến nhà, tôi đều đem cả bụng bực dọc trút ra ngoài, hất bàn quăng ghế. Bố chỉ câm lặng nhìn tôi, sau đó lặng lẽ dọn dẹp lại hậu quả. Mỗi lần như vậy, tôi lại muốn khóc quá, muốn khóc thật lớn. Mỗi lần tôi đi trên đường, đều rẽ vào đường không người mà đi, đến trường rồi thì luôn im lặng không nói. Khi những bạn học khác tự hào khoe bố, tôi đều lặng lẽ đứng một bên, đau đớn chịu đựng nỗi đau bất công ấy. Vậy là mỗi khi đi cùng bố, tôi đều đi cách ông một đoạn, sợ người ta biết ông ấy là bố mình. Bố cũng dường như cảm thấy điều này, cũng cố hết sức tránh đi cùng tôi.
有一次,学校开家长会,别的同学都兴高采烈,而我却闷闷(mèn)不乐。回家跟妈妈一说,爸爸的脸上却显出一脸喜悦(Yuè)。妈妈说:“就让你爸爸去吧!”爸爸的眼神中含着企盼(Qǐpàn),我却狠(Hěn)狠地把书包摔在桌子上,一头扎进自己的房间,委屈地哭了起来。这次家长会最后还是妈妈去了。
Có một lần, trường học họp phụ huynh, những bạn học khác đều vui vẻ phấn khởi mà tôi lại buồn rười rượi. Về đến nhà, vừa nói với mẹ, khuôn mặt bố đã hiện ra niềm vui. Mẹ nói: "Để cho bố con đi đi!". Trong ánh mắt bố chất chứa niềm hy vọng, tôi điên cuồng quăng cặp sách lên bàn, một mạch chúi đầu vào phòng, ấm ức mà khóc. Lần họp phụ huynh ấy vẫn là mẹ đi.
晚上回到家里。只见桌子上放着一张纸条,上面写着:,都是爸爸不好,爸爸给你丢脸了,爸爸对不起你,可我从内心深处为有你这样的儿子感到骄傲。无论你将来受到什么挫折(Cuòzhé),爸爸在心里为你分担一切。如果你取得成功,爸爸在心里为你祝福”看着看着;泪水模糊了我的眼睛。泪眼朦胧(Ménglóng)中,我似乎看到每次我拿回奖状( jiǎngzhuàng)时,爸爸总是咧开( liě kāi)大嘴笑得合不拢( lǒng)口的情景。那忙上忙下粘贴奖状的身影仿佛(fǎngfú )又在我眼前晃动(huàngdòng)起来。对了,还有那次发高烧,是爸爸抱(bào)起我就往医院跑。我终于憋( biē)不住了,大喊一声:“爸爸!”同时,泪水又像块堤( kuài dī )的洪水奔涌( bēnyǒng)而下。
Chiều tối về đến nhà, chỉ thấy trên bàn có mảnh giấy, trên đó viết: "Đều là bố chẳng ra gì, bó làm mất mặt con rồi, bố xin lỗi con, nhưng bố từ trong sâu thẳm tim mình cảm thấy tự hào vì có con. Ngày sau cho dù gặp phải điều chán nản gì, bố trong lòng đều chi sẻ cùng con hết. Nếu như con gặt hái thành công, trong lòng bố sẽ chúc mừng con", cứ đọc lại đọc, lệ đã nhòa mắt. Trong màn nước mắt mông lung, tôi như thấy được những lần tôi mang giấy khen về, bố đều mở miệng cười lớn không khép được miệng. Hình ảnh tất bật dán tờ giấy khen ấy dường như phảng phất trước mắt tôi. Đúng rồi, còn có lần tôi phát sốt cao, là bố ôm tôi chạy đến bệnh viện. Tôi cuối cùng không ngăn được nữa, kêu to một tiếng" "Bố ơi!", lúc ấy nước mắt như lũ lụt tràn đê, chảy xuống.
不知何时,爸爸已局促不安地站在门口,我再也控制不住自己的感情,一头扎进爸爸的怀里。
我在心中念叨着:“爸,原谅儿子吧,都是儿子不好,下次开家
长会,我一定要让你去!”
爸爸也好像看出了我的心思,又咧(Liě )开大嘴笑了。Trong lòng tôi thầm nói: "Bố ơi, tha lỗi cho con nhé, đều là con không tốt, lần sau họp phụ huynh, con nhất định sẽ để bố đi!" Bố dường như cũng nhìn thấy ý nghĩ của tôi, liền mở miệng cười lớn.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét