Chuyện tiếng Trung thú vị sưu tầm

同一个老师教,怎么孩子们的成绩差异这么大?也许答案就在下面这幅图里:
Cùng 1 thầy, sao kết quả của lũ trẻ lại khác biệt lớn đến vậy? Có lẽ đáp án nằm ở bức tranh dưới đây:
老师以4G的速度讲 Thầy giáo giảng với tốc độ 4G
学神以Wifi的速度听[嘿哈] Cao thủ học tập thì dùng tốc độ wifi để nghe
学霸以3G的速度记[奋斗] 
有的学生以2G的速度瞅[疑问]
有的听着听着掉线了[晕]
还有个别压根就没开数据连接[困]
还有几个一直飞行模式[哈欠]
甚至有一开始上课就自动关机了[睡]
听讲效率就这样悄悄拉开了学习成绩的鸿沟……











追求时,千言万语。Lúc theo đuổi thì mồm mép tép nhảy.
恋爱时,甜言蜜语。Lúc yêu đương thì lời lẽ đường mật.

求婚时,花言巧语。Lúc cầu hôn thì lời lẽ hoa mỹ
结婚后,三言两语。Lúc kết hôn thì 5 câu ba điều
有儿后,不言不语。Có con rồi thì không rằng không nói
老年后,自言自语。Lúc già thì tự nói tự nghe
临终时,胡言乱语。Lúc gần chết thì nói nhăng nói cuội.


1. 睡着了再吹 Ngủ say rồi mới thổi
父亲将出门,孩子道:“请你买个喇叭,带回给我。
Ông bố sắp ra ngoài, đứa con bảo: "Bố mua cái kèn đem về cho con nhé!"
父亲道:“但是你吹起来,我很烦!”
Ông bố đáp: "Nhưng khi con thổi, làm phiền bố lắm!"
孩子道:“决不会让你烦的,我会等你睡着了再吹”
Đứa con đáp: "Con tuyệt đối không làm phiền bố đâu, con sẽ đợi bố ngủ say rồi mới thổi"

2. 会转的房子 Căn nhà biết xoay chuyển
一个喝酒喝得烂醉的人,回到自家门前,手忙脚乱也在寻门上的锁眼孔.
一位热心的警察跑来帮他的忙:“我来帮你找锁眼好吗?先生!”
“再不着,用不着,”那醉得糊里糊涂的人说: “只要你能把住房子,使它不致团团转,我就会自己处理了。
Căn nhà biết quay
Có một người nọ uống rượu say bí tỉ về đến trước cửa nhà mình, tay chân quờ quạng tìm lỗ tra chìa khóa trên cửa. Một anh cảnh sát nhiệt tình vội chạy đến giúp ông ấy: “ Thưa ông, để tôi giúp anh tìm lỗ tra chìa khóa nhé!”
Người say rượu bí tí nói: “Không cần đâu! Không cần đâu! Chỉ cần anh làm cho căn nhà đừng xoay vòng vòng thì tôi sẽ tự giải quyết được”
3. 老妇与胡桃 Bà cụ già và túi hạnh đào.
公园中的木椅上,坐着一个老妇人,忽然走过来一小孩。“老太太!你牙齿还行吗? ”
“不行!都没有了。”
小孩才放心,拿一包胡桃,交给她: “请你帮我拿,我去厕所就来。”
Có một bà cụ ngồi trên băng ghế gỗ trong công viên, bỗng nhiên có một em bé bước đến và hỏi: “Bà cụ ơi, răng bà còn tốt không ạ?”
“Không ổn rồi cháu ạ, răng bà rụng cả rồi.”
Đứa trẻ yên tâm cầm bịch hạnh đào đưa cho bà cụ và nói: “Bà hãy cầm giúp cháu, cháu vào nhà vệ sinh một chút rồi ra ngay.”
4.守法司机 Người tái xế tuân thủ luật pháp
交通警察看到一个司机在大街上吃力地推着汽车,便走过去问:“先生,你的汽车是不是出了什么故障或者没汽油了?”
“哦,不是这样的,只是我刚才发现自己忘记带驾驶执照了。”
Cảnh sát giao thông nhìn thấy một người tài xế đang vất vả đẩy một chiếc xe ô tô trên đường phố, bèn bước đến hỏi: “Thưa ông, xe của ông có phải bị hư hay là hết xắng rồi không?”
“À, không phải đâu, chỉ là tôi mới vừa phát hiện ra mình quên mang bằng lái.”
5. 与众不同 Khác với mọi người
一只眼高的母螃蟹,看到一只直走的公螃蟹从她身边走过,她觉得这只螃蟹与众不同,于是决定和他结婚。可是结婚后发现他也是横着走路的,就生气地对公螃蟹说: “我那天见到你的时候,你为什么直着走路呢?”
公螃蟹很生气: “我不能每天都喝醉吧!”
Một con cua cái kén chọn nhìn thấy một con cua đực bò thẳng ngang qua nó, nó cảm thấy con cua đực này không giống với những con cua khác, thế là nó quyết định lấy con cua đực đó. Nhưng sau khi lấy nhau, nó phát hiện ra con cua đực này lúc đi cũng bò ngang, nó tức giận nói với con cua đực: “Hôm tôi gặp anh, tại sao anh bò thẳng được?”
Con cua đực cũng rất giận, nói: “Tôi đâu phải ngày nào cũng uống say đâu!”
6.过了头 Quá mức
卖马的人:“这是挺棒的,道道地地的骏马,一口气能跑十里。”
要买马的乡下佬:“那可麻烦啦,我家离这儿只有八里,如果买这匹马骑回去,马一停下来,我还得走回二里地去。
Người bán ngựa: “Con ngựa này rất tuyệt, tuấn mã chính cống đấy, nó có thể chạy một mạch mười dặm đường.”
Lão nông dân muốn mua ngựa nói: “Vậy thì gay rồi, nhà tôi cách đây chỉ có tám dặm, nếu mua con ngựa này cưỡi về mà con ngựa nó chạy một mạch không ngừng, vậy tôi phải đi bộ lại hai dặm sao!”
7.讨厌的偷车贼(zei2) Tên trộm xe đáng ghét
有一个人连续丢了两辆自行车,他只好买了第三辆。这回,他上了三把锁,并在车上留了张纸条,上面写着: “看你怎么偷?”
回来骑车时,他发现车上多了一把锁,纸条上还多了一句话: “看你如何骑!”
Có người mất liên tiếp 2 chiếc xe đạp, anh ta đành phải mua chiếc thứ ba. Lần này anh ta đánh 3 cái chìa khóa, đồng thời để trên xe một mảnh giấy, trên đó ghi “Xem mày trộm cách nào!”
Khi trở về lấy xe, anh ta phát hiện trên xe có thêm một chiếc khóa nữa, trên mảnh giấy còn thêm vào một câu: “Xem mày cưỡi bằng cách nào”
8.拍狗 Vuốt ve chó
一艘海军军舰快要出发了,一位太太在向她的丈夫告别。忽然她看到一只水兵们蓄养着的狗跑上军舰去.
她便向附近的一位海军抱怨着,为什么狗可以上军舰 去和他的主人作伴,但做妻子的却不能陪伴她的丈夫.
军官微笑着回答道:“可是你要知道,除了它的主人以外,舰上任何人都可拍拍这只狗的。”
Có một người vợ đang từ giã chồng mình khi chiến hạm hải quân chuẩn bị xuất phát. Bỗng nhiên bà trông thấy một con chó do các lính hải quân nuôi chạy lên chiến hạm. Bà phàn nàn với anh lính thủy quân gần đó, tại sao chó có thể lên tàu để đi chung với chủ nhân của nó mà người làm vợ thì không được đi theo để bầu bạn với chồng mình. Anh sĩ quan hải quân đó cười và trả lời: “Mong bà hiểu cho, ngoài chủ của nó ra, bất cứ người nào trên tàu cũng có thể vuốt ve con chó này.”
9.推断 Suy đoán
我那位刚上幼儿园的儿子有了吮手指头的坏习惯,我想尽方法要改正他。有天我告诉他吸吮手指是坏事,如果他再不改过的话,他的身体将日益膨胀,最后会爆炸。
几天后,我的朋友来了,其中有位怀了八个月的身孕,儿子突然闯进来,瞧见了她便指着她的肚子,大声地说: “我晓得你干了什么坏事了。”
Đứa con trai mới vào học mẫu giáo của tôi có thói quen xấu là mút các ngón tay, tôi nghĩ rất nhiều cách để nó bỏ thói quen này. Một hôm tôi nói với nó mút tay là việc làm xấu, nếu mà nó không bỏ thói xấu này đi thì thân mình của nó sẽ ngày càng phình to, cuối cùng là nổ tung.
Mấy hôm sau, bạn tôi đến, trong đó có một người có mang bầu được tám tháng, đứa con trai của tôi bỗng nhiên chen vào và chỉ vào bụng của cô ấy rồi nói to: “Con hiểu là cô đã làm những chuyện xấu gì rồi.”
10.不要舔 Đừng liếm
一位太太在水果摊上挑选水果,她的狗趁她不注意的当儿用舌头舐着一些苹果.
Một người phụ nữ đang chọn trái cây ở tiệm trái cây, con chó của bà nhân lúc bà không chú ý liền dùng lưỡi liếm một ít trái cây.
这使得摊主很不高兴。而那狗却一舐再舐,弄得摊主忍无可忍,终于以礼貌的态度请那女顾客注意她的狗。
Điều này khiến cho chủ tiệm không vui. Mà con chó cứ liếm đi liếm lại, nghịch ngội đến độ chủ tiệm không chịu được nữa, cuối cùng ông dùng tháu độ lịch sự bảo khách chú ý đến con chó của mình.
女顾客以严厉的口吻向她的狗喝道: “不准再舐,这些苹果还没有洗过!”
Vị khách nữ nghiêm giọng quát con chó: "Không được liếm nữa, tráu cây này đã rửa sạch đâu!"

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Bài đăng phổ biến