一位文盲父亲在家长会上的发言,全班家长脸红,这才是真正的教育!
Phát biểu của một người cha mù chữ ở cuộc họp phụ huynh, các phụ huynh đều đỏ mặt, đây mới là giáo dục đích thực
一次家长会上,家长们陆陆续续的到来了,一位满身尘土的建筑工急急忙忙赶来,他自称是王浩辉的父亲。 老师很吃惊,因为很多家长来参加家长会都穿得格外光鲜,而这位家长分明刚刚从工地赶过来。她请这位父亲在签到本上签名,这位中年男人有些尴尬(gang1ga4)地按着签到本,局促(ju2cu4)地握着笔,小声说了一句:“我不识字。”周围的家长中传来低低的笑声。 老师忙说:“没关系,您先去坐吧,我帮您签。”男人连忙点头下去了,不时有家长注视这位“与众不同”的父亲,指指点点,他也只是不好意思地冲人家笑了笑。
Một lần họp phụ huynh, phụ huynh lũ lượt kéo đến, một vị công nhân xây dựng toàn thân bụi đất vội vàng đến, tự giới thiệu là phụ huynh của em Vương Hạo Huy.
Giáo viên rất kinh ngạc, vì nhiều phụ huynh đến cuộc họp đều ăn mặc trang trọng lịch sự, mà vị phụ huynh này rõ ràng vừa từ chỗ làm chạy đến. Cô giáo mời vị phụ huynh ký vào cuốn sổ ký tên, người đàn ông trung tuổi này bỡ ngỡ chạm vào cuốn sổ ký tên, ngượng ngùng cầm cây bút, nói thầm một câu: "Tui nỏ biết chữ." Từ giữa đám phụ huynh vọng đến tiếng cười nho nhỏ. Cô giáo vội nói" "Không sao, anh hãy đi ngồi đi, tôi giúp anh ký." Người đàn ông liền vội gật đầu, thi thoảng (from time to time) có vị phụ huynh nhìn người bố khác với số đông này, chỉ chỉ gật gật, ông cũng ngượng ngùng mà cười với mọi người.
家长会开始了,有一项是“请优秀学生家长发言”。当老师念到“王浩辉家长”,而那位满身尘土的父亲站起来时,教室里突然安静了下来。手握成绩单的家长们都知道,“王浩辉”是成绩单上第一名的那个孩子。 这位父亲不太敢直视家长们的目光,低着头说:“我,我没有什么经验,我每天下工以后,就回家陪孩子写作业,我也看不懂他写什么,只能看看他写的整不整齐,但我知道,如果他拿起笔刷刷就写,说明他会做,如果他说要吹风扇(shan4),就说明题很难。”家长们若有所思。 “孩子写完作业了,就陪他聊聊天,工地上的事,学校里的事,有什么开心的不开心的,我们俩就一起说说,说高兴了,我摸摸孩子的头,孩子也很开心。我平常不怎么给孩子钱,孩子也不乱买东西,也没什么坏习惯。我真的没什么好经验,孩子自觉,是老师教得好,要感谢老师。”说完,他给老师鞠(ju1)了一躬(gong1)。 这位父亲的话很简短,但细细思量,多少父母却不能做到!谁说文化水平不高不能教育出学习好、人品好的孩子呢?只要你做到以下几条:
Cuộc họp bắt đầu, có một phần gọi là mời phụ huynh của học sinh ưu tú lên phát biểu. Khi cô giáo đọc đến "Phụ huynh em Vương Hạo Huy", vị phụ huynh đầy mình bụi đất đứng lên, phụ huynh trong phòng học đột nhiên im lặng. Phụ huynh cầm trong tay tấm giấy thành tích đều biết, Vương Hạo Huy là đứa bé có thành tích số 1 trong tờ giấy. Người cha ấy này không dám nhìn thẳng các vị phụ huynh, nói khe khẽ: "Tui, tui nỏ có kinh nghiệm chi mô, mỗi ngày tui tan làm, liền về nhà cùng con làm bài tập, tôi cũng nhìn nỏ hiểu hắn viết cái chi, chỉ có thể nhìn xem hắn viết có ngay ngắn không, nhưng tui biết, nếu hắn cầm bút lên quệt quệt rùi viết, thì rõ là hắn biết làm, còn nếu hắn nói phải bật quạt thì là đề rất khó." Các phụ huynh trầm tư. "Con làm xong bài rùi, tui liền nói chuyện với hắn, chuyện chỗ làm ni, chuyện ở trường ni, có chi vui hay nỏ vui, hai người tui cùng nói, nói chuyện vui vẻ, tui xoa đầu hắn, hắn cũng bui. Tui bình thường nỏ cho con tiền, hắn cũng nỏ mua đồ bậy bạ, cũng nỏ có thói quen chi xấu. Tui thực nỏ có kinh nghiệm chi mô, con tự giác, là cô giáo dạy giỏi, phải cảm ơn cô." Nói xong ông bố cúi khom người một cái. Lời vị phụ huynh rất đơn giản ngắn gọn, nhưng đầy ý nghĩa, bao nhiêu cha mẹ ấy thế mà không làm được! Ai nói trình độ văn hóa không cao thì không thể dạy ra con học giỏi, nhân phẩm tốt? Chỉ cần bạn làm được những điều kiện dưới đây:
1.给孩子一个安静的学习环境: 这点很重要, 有的家长总喜欢在家里打扑克,打麻将、看电视……孰(shu2)不知孩子在这种环境下根本无法读书。如果家里住房紧张,家长可以在室内较偏僻(pian1pi4)的地方给孩子安排一个“学习角”,摆张书桌,安上灯,使孩子可以在那安心学习。有条件的家庭,可以给孩子买相关的学习用品和有关的工具书。平时,家长也可给孩子订一些适合孩子阅读的报刊(kan1)、杂志和参考书,开阔他们的视野,丰富他们的知识。
Cho con một môi trường học tập yên tĩnh: Điều này rất quan trọng, có phụ huynh thích ở nhà đánh bài, chơi mạt chược, xem ti vi,...mà không biết con trẻ không hoàn cành như vậy không thể học nổi. Nếu như nhà ở gia đình còn khó khăn, phụ huynh có thể bố trí một góc họp tập cho con ở một chỗ cách xa, kê bàn, lắp đèn, để con có thể yên tâm học ở đấy. Nếu như gia đình có điều kiện, có thể mua cho con các sách chức năng liên quan và đồ dùng học tập tương thích. Đồng thời, có thể đặt cho con một số báo, tạp chí, sách tham khảo phù hợp cho con, mở mang tầm nhìn, làm phong phú tri thức.
2.帮孩子养成学习习惯: 帮孩子养成好的学习习惯,比帮孩子检查作业重要多了。你要让孩子养成自觉做作业、检查作业、预习复习的习惯。这位父亲连孩子“拿起笔刷刷就写,说明他会做,如果他说要吹风扇,就说明题很难”都观察得如此细致,说明他是真的用了心去了解孩子的学习情况。苏联著名教育家苏霍姆林斯基(su1hou4mu3lin2si1ji1)说:“学生的练习本是全部教育工作的一面镜子。”看看孩子写得工不工整,就知道孩子认不认真,看看老师批(pi1)改的对勾和叉,就知道孩子最近学习得怎么样,有什么情况,才能及时反映给老师,让老师帮助解决。
Giúp con nuôi dưỡng thói quen học tập: Giúp con nuôi dưỡng thói quen học tập tốt quan trọng hơn nhiều so với việc giúp con kiểm tra bài tập. Bạn cần khiến cho con xây dựng thói quen tự giác làm bài, kiểm tra bài, xem trước, xem lại bài. Vị phụ huynh này, ngay việc "nếu hắn cầm bút lên quệt quệt rùi viết, thì rõ là hắn biết làm, còn nếu hắn nói phải bật quạt thì là đề rất khó" đều quan sát kỹ lưỡng như thế, cho thấy ông đích thực dùng lòng dạ hiểu được tình hình học tập của con. Nhà giáo dục nổi tiếng Sukhomlinski của Sô viết nói: "Vở luyện tập của học sinh là một tấm gương của toàn bộ công tác giáo dục." Xem con viết có ngay ngắn là liền biết con có chăm chỉ không, xem giáo viên phê và sửa đúng sai, liền biết con gần đây học hành thế nào, có tình hình gì, mới có thể kịp thời phản ánh cho giáo viên, để giáo viên giúp giải quyết.
3.给孩子做榜(bang3)样,试着求知,言传身教: 家长是孩子的第一任老师,有一个爱学习的父母,孩子也不会差。家长可以通过读书、自学等方式逐步提高自己的文化水平,甚至可以拜孩子为师,这样可以极大地激发孩子的学习兴趣。遇到不懂的问题可以和孩子共同查资料,或者请教周围的邻居、亲朋,给孩子树立勤学好问的好榜样。千万不要在督促孩子学习时,家长却在一边玩手机或者看电视,这样会给孩子造成心理上的不平衡,也难以在孩子的心中树立威信。
Làm tấm gương cho con, quan sát ưa tìm hiểu, dùng lời nói truyền đạt và thân mình dạy bảo. Phụ huynh là giáo viên đầu tiên của con cái, có cha mẹ hiếu học, thì con cái cũng không thể khác. Phụ huynh có thể thông qua các cách thức đọc sách, tự học dần nâng cao trình độ văn hóa bản thân, thậm chí có thể nhận con làm thầy, như vậy có thể khơi dậy hứng thú học tập của con rất lớn. Gặp phải vấn đề không hiểu có thể cùng con tra tư liệu, hoặc có thể thỉnh giáo hàng xóm, thân hữu xung quanh , dựng cho con một tấm gương cần cù chăm chỉ học hỏi. Nhất định không được trong lúc đôn đốc con học mà phụ huynh lại chơi điện tử hay xem ti vi một bên, Điều này khiến tạo cho con sự mất cân bằng trong tâm lí, cũng khó có thể tạo được uy tím trong lòng con.
4. 多跟孩子亲近,用浓浓的亲情填补空缺: 多跟孩子亲近,聊天,或者其他亲密的动作,不要总谈学习或你们对他的要求,尽量谈他感兴趣的事,即便听不懂也没关系,有时你们只需要做听众。让他习惯对你们讲述,慢慢的关系就会拉近,再谈别的可能会容易些。可以利用晚饭时轻松的气氛,边吃边谈。学做“走心”的家长,想办法和孩子做朋友,多关心他的生活、学习;对他的弱点或短处,正面引导帮孩子改正;千万不要刻意的问或在公共场合指责孩子,要不然会让孩子反感,也会让他增加压力。
Thường xuyên gần gũi con cái, dùng tình thân sâu đậm bù vào những thiếu sót: Thường xuyên gần gũi với con, trò chuyện, hoặc những việc gần gũi khác, đừng toàn nói chuyện học hoặc yêu cầu con, hết sức nói chuyện mà con thích, nếu nghe không hiểu cũng không sao, có lúc các bạn chỉ cần là thính giả. Khiến cho con quen nói chuyện với các bạn, từ từ quan hệ có thể được kéo lại gần, đến khi nói chuyện khác cũng dễ dàng đi. Có thể tận dụng bầu không khí nhẹ nhõm lúc bữa cơm tối, vừa ăn vừa nói chuyện. Học làm phụ huynh "biết lưu tâm", nghĩ cách làm bạn cùng con, quan tâm đến cuộc sống và học tập của con nhiều hơn,; đối với nhược điểm hoặc thiếu sót của con, trực tiếp dẫn dắt giúp đỡ con sửa đồi; nhất định đừng cố tình căn vặn hoặc chỉ trích con ở nơi công cộng, nếu không có thể khiến cho con cảm thấy phản cảm(???), cũng có thể khiến con gia tăng áp lực.
家长辅导孩子的方式是多种多样的,不怕家长水平不高,只怕家长不认真!寒门出贵子,从来都不缺乏(fa2),只要家长愿意给孩子创造好的环境,愿意陪伴孩子学习,愿意用爱来滋润(zi1run4)孩子,孩子的成功之路就同样宽敞。家长们不妨(fang1)一试!
Cách cha mẹ dạy thêm cho con có đủ loại đủ kiểu, không sợ trình độ không cao, chỉ sợ không chăm chỉ! Nhà nghèo sinh con quý, sưa nay không thiếu, chỉ cần phụ huynh bằng lòng tạo ra môi trường tốt cho con, bằng lòng đồng hành việc học của con, bằng lòng dùng tình yêu chăm tưới cho con, con đường thành công của con cũng rộng mở như vậy. Các bậc phụ huynh chẳng mất gì mà không thử 1 lần.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét